Bản án 460/2020/HNGĐ-ST ngày 18/06/2020 về ly hôn và tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ Q,TỈNH B

BẢN ÁN 460/2020/HNGĐ-ST NGÀY 18/06/2020 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 18 tháng 6 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Q xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 202/2020/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 3 năm 2020 về tranh chấp “Ly hôn và tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 48/2020/QĐXXST- HNGĐ ngày 11 tháng 5 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Phan Thị Quỳnh M, sinh naêm: 1995 (có mặt) Địa chỉ: 39 Ngô Q, Tổ dân phố 2, thị trấn K, huyện K, tỉnh G.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Hồng T, sinh naêm: 1991 (vắng mặt) Địa chỉ: 312 Tây S, phường Q, Tp. Q, tỉnh B.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Phan Thị Quỳnh M trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Hồng T đăêng kyù keát hoân số 90 ngày 02/7/2018 tại UBND phường Q, Tp. Q, tỉnh B tự nguyện, có tìm hiểu thời gian ngắn. Sau khi keát hoân vôï choàng chung soáng tại nhà của cha mẹ anh T hạnh phúc được hai tháng đầu thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh T ham chơi, nợ nần không lo làm ăn nên vợ chồng thường xuyên cãi nhau. Chị đã nhiều lần khuyên nhủ nhưng anhT không nghe mà còn tiếp tục ăn chơi, nhiều lúc anh T đi chơi qua đêm không về rồi còn nợ nần để cha mẹ anh T phải lo trả nợ cho anh T. Đến tháng 4/2019 mâu thuẫn gay gắt và vợ chồng tự sống ly thân đến nay, không ai quan tâm đến ai.

Nay chị xét thấy tình cảm với chồng không còn, mâu thuẫn không hoàn giải được nữa . Chị cương quyết xin ly hôn anh T để ổn định cuộc sống riêng.

Về con chung: Vôï choàng có 01 con chung tên: Nguyễn Đức Thiện L, sinh ngày: 21/8/2018. Sức khỏe cháu L bình thường, hiện nay đang ở với chị. Khi ly hôn chị yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu L và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Veà taøi sn chung: Vôï chng tự giải quyết, không yêu cầu Toà giải quyết.

Bị đơn anh Nguyễn Hồng T: Tòa đã thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo theo quy định của pháp luật yêu cầu anh Nguyễn Hồng T đến Tòa làm việc nhiều lần nhưng anh T không đến.

+ Tại phiên tòa sơ thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân Tp. Q phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật về tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án:

- Thẩm phán đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm xét xử sơ thẩm. Tại phiên tòa sơ thẩm, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

- Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng dân sự: Nguyên đơn đã chấp hành đúng các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Riêng bị đơn không chấp hành việc có mặt theo giấy triệu tập của Tòa.

+Về quan điểm gi i quyết vụ án đề nghị:

-Về hôn nhân: Cho chị Phan Thị Quỳnh M được ly hôn với anh Nguyễn Hồng T.

-Về nuôi con chung:

+ Giao con chung Nguyễn Đức Thiện L, sinh ngày: 21/8/2018 cho chị Phan Thị Quỳnh M trực tiếp nuôi dưỡng.

+ Về việc cấp dưỡng nuôi con: Chị M không yêu cầu nên Tòa không giải quyết.

- Về tài sản chung: Tòa không giải quyết.

- Về án phí HNGĐ sơ thẩm: Chị M phải nộp theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Về tố tụng: Anh Nguyễn Hồng T - là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh Nguyễn Hồng T.

[2] Về nội dung: Quan hệ hôn nhân giữa chị Phan Thị Quỳnh M và anh Nguyễn Hồng T là hôn nhân hợp pháp. Chị M khai rằng hạnh phúc gia ñình ñoå vôõ laø do anh T ham chơi, cờ bạc, không quan tâm đến gia đình, chị đã nhiều lần động viên và tha thứ cho anh T nhưng anh T vẫn không sửa chữa. Từ tháng 4/2019 vợ chồng mâu thuẫn gay gắt và tự sống ly thân đến nay khoâng ai quan taâm, chaêm soùc ñeán ai. Nay chị yeâu caàu ñöôïc ly hoân anh T. Quaù trình giaûi quyeát vuï aùn anh T coá tình vaéng maët không đến Tòa làm việc. Toøa ñaõ toáng ñaït thoâng baùo thuï lyù vuï aùn vaø nhieàu laàn toáng ñaït hôïp leä anh T ñeán Toøa ñeå laøm vieäc, taïo ñieàu kieän cho anh T haøn gaén tình caûm vôï choàng nhöng anh T vẫn coá tình vaéng maët.

Xét thấy hôn nhân giữa chị M và anh T không còn thương yêu, quý trọng, giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống vợ chồng. Do đó hôn nhân của anh, chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó yêu cầu ly hôn của chị M là có căn cứ, phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Về con chung: Chị M và anh T có 01 con chung là: Nguyễn Đức Thiện L, sinh ngày: 21/8/2018. Khi ly hôn chị M yêu cầu được trực tiếp nuôi cháu L, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy hiện nay cháu L còn nhỏ cần sự chăm sóc tỉ mỉ của người mẹ và cháu đang ở ổn định với chị M. Xuất phát từ lợi ích mọi mặt của cháu L, do đó yêu cầu nuôi con của chị M là có căn cứ và phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình nên được HĐXX chấp nhận.

[4] Về tài sản chung: Chị M không yêu cầu nên Tòa không giải quyết.

[5] Về án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Phan Thị Quỳnh M phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết số:

326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quộc Hội.

Ý kiến đề nghị của đại diện viện kiểm sát về nội dung vụ án phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 56, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quộc Hội. Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho chị Phan Thị Quỳnh M ly hôn anh Nguyễn Hồng T.

2. Về nuôi con chung:

2.1. Giao con chung Nguyễn Đức Thiện L, sinh ngày: 21/8/2018 cho chị Phan Thị Quỳnh M trực tiếp nuôi dưỡng.

2.2. Về việc cấp dưỡng nuôi con: Chị M không yêu cầu nên Tòa không giải quyết.

Vì lợi ích của con khi cần thiết hai bên đều có quyền xin thay đổi việc nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

Hai bên có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng con chung, không bên nào được ngăn can..

3. Về tài sản chung: Chị M không yêu cầu nên Tòa không giải quyết.

4. Về án phí: Chị Phan Thị Quỳnh M phải nộp 300.000đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào tạm ứng án phí theo biên lai số 0007686 ngày 10/3/2020 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Q. Chị M đã nộp đủ án phí.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng anh Nguyễn Hồng Trung vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án dân sự, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

121
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 460/2020/HNGĐ-ST ngày 18/06/2020 về ly hôn và tranh chấp nuôi con

Số hiệu:460/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Qui Nhơn - Bình Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/06/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về