Bản án 45/2021/HNGĐ-ST ngày 28/09/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con 

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ TRẢNG BÀNG, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 45/2021/HNGĐ-ST NGÀY 28/09/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON 

Ngày 28 tháng 9 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 58/2021/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 01 năm 2021 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 56/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 6 năm 2021; giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phan Thị L1, sinh năm 1982 - Xin vắng mặt;

- Bị đơn: Anh Nguyễn Thanh L2, sinh năm 1986 - Xin vắng mặt.

Cùng địa chỉ: Khu phố A H, phường A H, thị xã Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn chị Phan Thị L1 trình bày:

Chị và anh L2 chung sống với nhau từ năm 2011, có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn năm 2013 tại Ủy ban nhân dân xã A H (nay là phường A H). Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không còn phù hợp nên thường xuyên cãi nhau, ngoài ra chị còn phát hiện anh L2 có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác. Chị dọn ra nhà trọ sống riêng từ tháng 8-2019 và vợ chồng ly thân cho đến nay. Từ khi ly thân chị và anh L2 không ai đặt vấn đề đoàn tụ.

Nay chị yêu cầu được ly hôn với anh L2.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Nguyễn Minh T, sinh ngày 29-3-2013, hiện đang sống chung với chị. Khi ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu T, không yêu cầu anh L2 cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

Theo các lời khai và trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Nguyễn Thanh L2 trình bày:

Lời trình bày của anh L2 và chị L1 về thời gian chung sống, ly thân, con chung, tài sản chung, nợ chung thống nhất nhau. Về nguyên nhân mâu thuẫn theo anh L2 trình bày là vợ chồng cũng thường cãi vả nhau nhưng không có mâu thuẫn gì lớn, tuy nhiên từ tháng 8-2019 chị L1 dọn ra sống riêng và vợ chồng ly thân đến nay.

Nay anh cũng đồng ý ly hôn với chị L1.

Về con chung: Anh đồng ý giao cháu Nguyễn Minh T, sinh ngày 29-3-2013 cho chị L1 tiếp tục nuôi dưỡng, anh không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh:

- Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và các đương sự thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

- Về quan điểm giải quyết vụ án:

Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82 của Luật Hôn nhân và gia đình xem xét quyết định:

Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Phan Thị L1 yêu cầu được ly hôn anh Nguyễn Thanh L2.

Về con chung: Giao cháu Nguyễn Minh T, sinh ngày 29-3-2013 cho chị Phan Thị L1 tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, ghi nhận chị L1 không yêu cầu anh L2 cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không đặt ra giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, xét thấy:

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Phan Thị L1 và bị đơn anh Nguyễn Thanh L2 có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị L1 và anh L2 tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2011, có đăng ký kết hôn vào năm 2013 tại Ủy ban nhân dân xã A H (nay là phường A H) nên được thừa nhận là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn và tự ly thân từ tháng 8-2019 cho đến nay. Nay chị L1 yêu cầu ly hôn và anh L2 cũng đồng ý ly hôn nhưng cả chị L1 và anh L2 đều xin vắng mặt, không tham gia hòa giải, không tham gia phiên tòa. Hội đồng xét xử xét thấy, mâu thuẫn giữa chị L1 và anh L2 trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, có cơ sở chấp nhận yêu cầu của chị L1 được ly hôn anh L2 theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Chị L1 và anh L2 có 01 con chung tên Nguyễn Minh T, sinh ngày 29-3-2013, hiện cháu T đang theo sống với chị L1. Khi ly hôn, chị L1 yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu T, anh L2 cũng đồng ý giao cháu T cho chị L1 tiếp tục nuôi dưỡng. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành hỏi ý kiến cháu T, cháu có nguyện vọng được theo sống với chị L1. Chính vì vậy, có căn cứ giao cháu T cho chị L1 tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình.

Ghi nhận chị L1 không yêu cầu anh L2 cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra giải quyết.

[5] Như phân tích trên thì đề nghị của Viện kiểm sát về quan điểm giải quyết vụ án là có cơ sở chấp nhận.

[6] Án phí: Chị L1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82 của Luật Hôn nhân và gia đìnhđiểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12- 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Phan Thị L1 đối với anh Nguyễn Thanh L2.

Chị Phan Thị L1 được ly hôn anh Nguyễn Thanh L2.

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Minh T, sinh ngày 29-3-2013 cho chị Phan Thị L1 tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Ghi nhận chị L1 không yêu cầu anh L2 cấp dưỡng nuôi con.

Anh L2 có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không đặt ra giải quyết.

4. Án phí: Chị Phan Thị L1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0015108 ngày 28 tháng 01 năm 2021 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh; chị L1 đã nộp đủ án phí.

5. Báo cho chị L1 và anh L2 biết có quyền kháng cáo lên Toà án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

167
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 45/2021/HNGĐ-ST ngày 28/09/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con 

Số hiệu:45/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Trảng Bàng - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:28/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về