Bản án 45/2021/HNGĐ-ST ngày 06/10/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TÂY NINH, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 45/2021/HNGĐ-ST NGÀY 06/10/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 06 tháng 10 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 150/2021/TLST- HNGĐ Ny 18 tháng 3 năm 2021 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 43/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 6 năm 2021 và thông báo xét xử ngày 20 tháng 9 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Phan Thị N, sinh năm 1966; Địa chỉ: Số x Hẻm xx đường Trần P, Ấp Tân Hòa, xã Tân Bình, thành phố T N (vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt).

2.Bị đơn: Ông Huỳnh Văn T, sinh năm 1965; Địa chỉ: zz Hẻm z đường Điện Biên P, Khu phố Ninh Phúc, phường Ninh Thạnh, thành phố T N, tỉnh T N (vắng mặt).

NHẬN THẤY

Theo đơn khởi kiện ngày 18 tháng 3 năm 2021 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn – bà Phan Thị N trình bày:

Bà và ông Huỳnh Văn T tự nguyện chung sống vợ chồng và có đăng ký kết hôn vào năm 1986 tại Ủy ban nhân dân phường Ninh Thạnh, thành phố T N.

Trong quá trình chung sống, vợ chồng không hạnh phúc, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Vợ chồng ly thân từ năm 2001, bà bỏ về nhà em gái bà là Phan Thị N tại ấp Tân Hòa, xã Tân Bình, thành phố T N. Do bà không sử dụng điện thoại nên ông T không liên lạc được với bà và cũng không biết bà ở đâu. Năm 2012, ông T làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết tuyên bố bà mất tích. Năm 2015 bà trở về địa phương sinh sống lại nên yêu cầu Tòa án tuyên bố hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích của bà. Do tình cảm vợ chồng không còn nên nay bà yêu cầu ly hôn với ông Huỳnh Văn T.

Về con chung: Có 02 con chung tên Huỳnh Văn L sinh năm 1987 và Huỳnh Thị Kim T sinh năm 1990 đã thành niên, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông Huỳnh Văn T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều 207 Bộ luật Tố tụng Dân sự nhưng không đến Tòa làm việc, không nộp bản tự khai và cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ có liên quan trong vụ án cho Tòa án nên không ghi lời trình bày.

- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tây Ninh:

+ Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và quyết định đưa vụ án ra xét xử đều bảo đảm đúng thời hạn, nội dung, thẩm quyền theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa dân sự. Nguyên đơn vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn vắng mặt không lý do.

+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 51, 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phan Thị N đối với ông Huỳnh Văn T về việc “Ly hôn”. Bà Phan Thị N và ông Huỳnh Văn T không còn quyền và nghĩa vụ vợ chồng Về con chung: Có 02 con chung tên Huỳnh Văn Lsinh năm 1987 và Huỳnh Thị Kim T sinh năm 1990 đã thành niên nên không xem xét giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không xem xét giải quyết. Đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

XÉT THẤY

Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, xét thấy:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Phan Thị N có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông Huỳnh Văn T có nơi cư trú tại Khu phố Ninh Phúc, Phường Ninh Thạnh, thành phố Tây Ninh, tỉnh T N nên thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn thuộc Tòa án nhân dân thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Nguyên đơn bà Phan Thị N có đơn xin xét xử vắng mặt và bị đơn ông Huỳnh Văn T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ 02 lần nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà N, ông T theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Phan Thị N và ông Huỳnh Văn T tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Ninh Thạnh, thành phố Tây Ninh ngày 26-12-1986 là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ. Xét thấy tình cảm vợ chồng giữa bà Nga và ông T không còn, thời gian ly thân quá lâu, mục đích hôn nhân không đạt được; không có khả năng đoàn tụ. Căn cứ Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình; Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Phan Thị N đối với ông Huỳnh Văn T.

[3] Về con chung: 02 con chung tên Huỳnh Thị Kim T sinh năm 1990 và Huỳnh Văn L sinh năm 1987 đều đã thành niên nên không xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Bà N trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Căn cứ Khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: Bà N phải chịu 300.000 đồng tiền án phí, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã đóng theo biên lai thu số 0001311 ngày 18-3-2021 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Tây Ninh. Bà N đã nộp đủ tiền án phí.

[6] Xét đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tây Ninh là có căn cứ và phù hợp với quy định pháp luật nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 51, 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phan Thị N đối với ông Huỳnh Văn T về việc “Ly hôn”. Bà Phan Thị N và ông Huỳnh Văn T không còn quyền và nghĩa vụ vợ chồng.

2. Về con chung: 02 con chung tên Huỳnh Văn L sinh năm 1987 và Huỳnh Thị Kim T sinh năm 1990 đã thành niên nên không xem xét giải quyết.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét giải quyết.

4. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà N phải chịu 300.000 đồng tiền án phí, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã đóng theo biên lai thu số 0001311 ngày 18-3-2021 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Tây Ninh. Bà N đã nộp đủ tiền án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

256
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 45/2021/HNGĐ-ST ngày 06/10/2021 về ly hôn

Số hiệu:45/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Tây Ninh - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/10/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về