Bản án 45/2019/HNGĐ-ST ngày 01/03/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI,  TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 45/2019/HNGĐ-ST NGÀY 01/03/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 01 tháng 3 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 842/2018/TLST- HNGĐ ngày 19 tháng 12 năm 2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 25/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 01 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nhậm Thiếu L - sinh năm 1989 (xin vắng mặt) Địa chỉ: số y, ấp x, xã T, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.

- Bị đơn: Anh Võ Văn L - sinh năm 1987 (vắng mặt) Địa chỉ: ấp L, xã K, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 29-11-2018, nguyên đơn chị Nhậm Thiếu L trình bày:

Về hôn nhân: Năm 2007, chị L và anh Võ Văn L tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 8, quận 5, thành phố Hồ Chí Minh. Nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng do bất đồng quan điểm, không hợp nhau. Anh L chung sống với người phụ nữ khác như vợ chồng. Hai người đã ly thân hơn 01 năm nay mà không có liên lạc với nhau. Chị L xác định không còn tình cảm và yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh L.

Về nuôi con chung: Chị L và anh L có 03 người con chung là Võ Chí V, sinh ngày 30-5-2007, Võ Chí P, sinh ngày 23-9-2010 đang sống với anh L và cháu Võ Mỹ N, sinh ngày 18-02-2016 đang sống với chị L. Khi ly hôn chị L yêu cầu nuôi cháu N và đồng ý giao hai cháu V và P cho anh L trực tiếp nuôi dưỡng theo nguyện vọng của con, không đặt ra trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản và nợ chung: Không có.

Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho bị đơn anh Võ Văn L đầy đủ, đúng theo quy định pháp luật nhưng bị đơn vẫn vắng mặt và không có văn bản thể hiện ý kiến, cũng không có đơn phản tố gửi cho Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn anh Võ Văn L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải và xét xử nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào Điều 207, 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

 [2] Về hôn nhân: Năm 2007 chị Nhậm Thiếu L và anh Võ Văn L tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên hôn nhân giữa anh chị được pháp luật công nhận là hợp pháp và được bảo vệ.

 [3] Xét nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng theo chị L trình bày do bất đồng quan điểm, không hợp nhau. Anh L chung sống với người phụ nữ khác như vợ chồng. Hai người đã ly thân hơn 01 năm nay mà không có liên lạc với nhau. Chị L xác định không còn tình cảm và yêu cầu ly hôn với anh L. Về phía anh L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt và không có văn bản thể hiện ý kiến của mình gửi cho Tòa án. Xét thấy tình trạng hôn nhân giữa chị L và anh L không thể hàn gắn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào Điều 51, 56 của Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị L được ly hôn với anh L.

 [3] Về nuôi con chung: Chị L và anh L có 03 người con chung là Võ Chí V, sinh ngày 30-5-2007, Võ Chí P, sinh ngày 23-9-2010 đang sống với anh L và cháu Võ Mỹ N, sinh ngày 18-02-2016 đang sống với chị L. Khi ly hôn chị L yêu cầu nuôi cháu Nhi và đồng ý giao hai cháu V và P cho anh L trực tiếp nuôi dưỡng. Tòa án đã ghi nhận ý kiến hai cháu V và P có nguyện vọng sống với anh L. Căn cứ vào khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử quyết định giao hai cháu V và P cho anh L trực tiếp nuôi dưỡng. Giao cháu Nhi cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng.

Chị L và anh L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cảntrở.

  [4] Về cấp dưỡng nuôi con, theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật hôn nhân và gia đình thì cha, mẹ  không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡngcho con. Tuy nhiên, Chị L  không yêu cầu đặt ra trách nhiệm cấp dưỡng nuôi connên Hội đồng xét xử không  xem xét. Nếu anh L có yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi con thì có quyền khởi kiện bằng một vụ án khác.

 [5] Về chia tài sản, nợ chung: Chị L xác định không có.

 [6] Về án phí: Chị L phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 143, 147, 207, 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án;

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nhậm Thiếu L và anh Võ Văn L

2. Về nuôi con chung:

2.1 Giao con chung Võ Chí V, sinh ngày 30-5-2007, Võ Chí P, sinh ngày 23-9-2010 cho anh L trực tiếp nuôi dưỡng theo nguyện vọng của con.

2.2 Giao con chung Võ Mỹ N, sinh ngày 18-02-2016 cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng. Không đặt ra trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con. Chị L và anh L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị L phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Ngày 19-12-2018, chị Linh đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu số 0002537 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau được chuyển thu đối trừ.

Nguyên đơn và bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từngày nhận được bản án hoặc bản án  được niêm yết công khai.

 “Trường hợp bản án được thi hành theo quy đinh tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều30 Luật Thi hành án dân sự (được sửa đổi, bổ  sung năm 2014).

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

184
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 45/2019/HNGĐ-ST ngày 01/03/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:45/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 01/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về