Bản án 45/2018/HNGĐ-ST ngày 14/06/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGỌC HIỂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 45/2018/HNGĐ-ST NGÀY 14/06/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 14 tháng 6 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ngọc Hiển xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 19/2018/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 02 năm 2018 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 30/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 4 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 19/2018/QĐST-HNGĐ ngày 16 tháng 5 năm 2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Huỳnh Thị Tường V, sinh năm: 1997 (có mặt). Cư trú tại: ấp K, xã V, huyện N, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Võ Khánh Đ, sinh năm: 1983 (vắng mặt). Cư trú tại: ấp Ô, xã V, huyện N, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai đề ngày 06/02/2018 nguyên đơn chị Huỳnh Thị Tường V trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Võ Khánh Đ tự tìm hiểu và kết hôn vào năm 2015, đăng ký kết hôn tại UBND xã V, huyện N, tỉnh Cà Mau. Trong quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, cha mẹ chồng đi làm ăn xa và bênh vực anh Đ nên chị đã về sống với cha mẹ ruột từ ngày 20/7/2017, anh Đ không nói gì với chị. Nay cảm thấy vợ chồng không còn hạnh phúc nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Võ Khánh Đ.

Về nuôi con chung: Gồm 01 nguời, tên Võ Huỳnh Triệu K, sinh ngày 29/3/2017. Sau khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi con và không yêu cầu cấp dưỡng.

Về chia tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn anh Võ Khánh Đ đã được Tòa án tống đạt Thông báo thụ lý, Thông báo về phiên họp và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh Võ Khánh Đ vẫn vắng mặt và không có ý kiến trình bày.

Tại phiên tòa: Chị V vẫn bảo lưu quan điểm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Anh Võ Khánh Đ đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt nên căn cứ khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh Võ Khánh Đ.

[2] Về hôn nhân: Chị Huỳnh Thị Tường V và anh Võ Khánh Đ tìm hiểu, tự nguyện kết hôn với nhau và đăng ký kết hôn vào năm 2015 tại UBND xã V, huyện N, tỉnh Cà Mau, theo giấy chứng nhận kết hôn số 100 năm 2015 đây là hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật công nhận là vợ chồng. Chị V nhận thấy cuộc sống của anh chị có nhiều bất hòa, hôn nhân không còn hạnh phúc nên chị yêu cầu ly hôn, anh Đ không có ý kiến phản hồi. Hội đồng xét xử xét thấy: Mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng của chị V và anh Đ là có xảy ra, giữa vợ chồng không quan tâm chăm sóc lẫn nhau, nếu duy trì hôn nhân cũng không đem lại hạnh phúc cho anh chị. Xét thấy, mâu thuẫn đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Huỳnh Thị Tường V, chị Vđược ly hôn với anh Võ Khánh Đ.

[3] Về nuôi con chung: Chị V và anh Đ có 01 nguời tên Võ Huỳnh Triệu K, sinh ngày 29/3/2017. Sau khi ly hôn chị V yêu cầu được nuôi con và không yêu cầu cấp dưỡng. Anh Đ không có ý kiến phản hồi về yêu cầu nuôi con của chị V. Hội đồng xét xử xét thấy cháu K dưới 36 tháng tuổi cần được sự chăm sóc, nuôi dưỡng từ người mẹ và chị Vcó đủ điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục cháu K nên căn cứ khoản 3 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình Hội đồng xét xử quyết định để chị Huỳnh Thị Tường V tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Võ Huỳnh Triệu K, sinh ngày 29/3/2017. Anh Đ có quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở.

[4] Về chia tài sản: Đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

[5] Án phí: Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án thì chị Huỳnh Thị Tường V phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Chị Huỳnh Thị Tường V đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0014067 ngày 06/02/2018 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Ngọc Hiển được chuyển thu.

[6] Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh Võ Khánh Đ.

Căn cứ khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82 của Luật hôn nhân và gia đình.

Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí lệ phí Tòa án, tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Huỳnh Thị Tường V, chị Vđược ly hôn với anh Võ Khánh Đ.

2. Về nuôi con chung: Chị Huỳnh Thị Tường V được tiếp tục nuôi cháu Võ Huỳnh Triệu K, sinh ngày 29/3/2017.

Anh Võ Khánh Đ không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở nhưng không được lạm dụng quyền thăm con để gây ảnh hưởng đến việc nuôi con của chị Huỳnh Thị Tường V.

3. Về chia tài sản: Không xem xét giải quyết.

4. Án phí dân sự sơ thẩm chị Huỳnh Thị Tường V phải chịu 300.000 đồng. Chị Huỳnh Thị Tường V đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0014067 ngày 06/02/2018 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Ngọc Hiển được chuyển thu.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

157
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 45/2018/HNGĐ-ST ngày 14/06/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:45/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ngọc Hiển - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/06/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về