Bản án 45/2018/HNGĐ-ST ngày 06/04/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỦY NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 45/2018/HNGĐ-ST NGÀY 06/04/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 06 tháng 4 năm 2018 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 73/2018/TLST- HNGĐ ngày 18 tháng 01 năm 2018 về Ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 40/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 3 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 37/2018/QĐST-HNGĐ ngày 28 tháng 3 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Đặng Kim D, sinh năm 1995; địa chỉ: Thôn P, xã Q, huyện T, thành phố Hải Phòng. Có mặt.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Q, sinh năm 1987; địa chỉ: Thôn 5, xã Đ, huyện T, thành phố Hải Phòng, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 17 tháng 12 năm 2017 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như lời khai tại phiên tòa, nguyên đơn chị Đặng Kim D trình bày:

Về hôn nhân: Chị Đặng Kim D kết hôn với anh Nguyễn Văn Q trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện T, thành phố Hải Phòng vào ngày 28 tháng 01 năm 2016. Quá trình chung sống vợ chồng hòa thuận, hạnh phúc đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân, do tính tình vợ chồng không hòa hợp, cuộc sống chung không thống nhất, vợ chồng thiếu tin tưởng lẫn nhau trong tình cảm nên thường xảy ra cãi mắng, xúc phạm lẫn nhau. Có lần anh Q còn đánh chị D. Do mâu thuẫn, chị D đã bỏ về ăn ở tại thôn Phố, xã Quảng Thanh, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng từ tháng 7 năm 2017 và sống ly thân với anh Q từ đó đến nay, không ai quan tâm đến ai. Mâu thuẫn vợ chồng chị D, anh Q đã được gia đình hòa giải nhưng không có kết quả. Chị D nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Nguyễn Văn Q.

Về con chung: Chị Đặng Kim D khai chị và anh Nguyễn Văn Q không có con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Chị Đặng Kim D khai chị và anh Nguyễn Văn Q không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Nguyễn Văn Q có nơi cư trú tại thôn 5, xã Đ, huyện T, thành phố Hải Phòng. Quá trình giải quyết vụ án anh Nguyễn Văn Q không hợp tác, cố tình trốn tránh. Tòa án đã tiến hành tống đạt Thông báo về việc thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và các văn bản tố tụng khác nhưng đến ngày mở phiên tòa lần thứ hai anh Nguyễn Văn Q vẫn vắng mặt không có lý do, không có ý kiến trình bày về yêu cầu xin ly hôn của chị Đặng Kim D.

Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã tiến hành giải quyết vụ án theo đúng trình tự thủ tục do pháp luật quy định. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ Q và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, Điều 71 và Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng không thực hiện đúng theo quy định tại Điều 70, Điều 72 và Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về việc giải quyết vụ án: Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn áp dụng khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình xử cho chị Đặng Kim D và anh Nguyễn Văn Q được ly hôn. Về con chung và tài sản chung không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Kiểm sát viên không đề cập giải quyết. Chị D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Các tài liệu, chứng cứ do đương sự cung cấp và Tòa án thu thập gồm: Trích lục kết hôn, bản sao số hộ khẩu, bản sao giấy chứng minh nhân dân; Biên bản xác minh tại Ủy ban nhân dân xã Đông Sơn, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Bị đơn là anh Nguyễn Văn Q đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Nguyễn Văn Q.

[2] Về hôn nhân: Hôn nhân giữa chị Đặng Kim D và anh Nguyễn Văn Q là hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng hòa thuận hạnh phúc đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn. Theo tài liệu xác minh tại địa phương thể hiện nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hòa hợp, cuộc sống chung không thống nhất, vợ chồng thiếu tin tưởng lẫn nhau trong quan hệ tình cảm dẫn đến thường xuyên cãi mắng, xúc phạm ln nhau. Mâu thuẫn vợ chồng chị D, anh Q đã được gia đình hòa giải nhưng không có kết qu, do mâu thuẫn chị D đã bỏ về nhà mẹ đẻ tại thôn Phố, xã Quảng Thanh, huyện Thủy Nguyên từ tháng 7 năm 2017 và sống ly thân với anh Q từ đó đến nay, không ai quan tâm đến ai. Mặt khác, anh Nguyễn Văn Q hiện có mặt tại địa phương và biết rõ việc chị D xin ly hôn. Tòa án đã triệu tập anh Q nhiều lần nhưng anh Q vẫn vắng mặt không có lý do thể hiện anh Q không mong muốn Tòa án hòa giải để vợ chồng về đoàn tụ. Điều này thể hiện quan hệ hôn nhân giữa chị Đặng Thị Kim D và anh Nguyễn Văn Q đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên căn cứ khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, xử cho chị Đặng Kim D được ly hôn anh Nguyễn Văn Q.

[3] Về con chung: Chị Đặng Kim D và anh Nguyễn Văn Q không có con chung.

[4] Về tài sản chung: Chị Đặng Kim D khai chị và anh Nguyễn Văn Q không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Mặt khác, chưa có lời khai của anh Q nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết trong vụ án này.

[5] Về án phí: Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, gim, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì chị Đặng Kim D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147; khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Đặng Kim D và anh Nguyễn Văn Q.

2. Về con chung: Chị Đặng Kim D và anh Nguyễn Văn Q không có con chung.

3. Về án phí: Chị Đặng Kim D phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0008693 ngày 18 tháng 4 năm 2018 (ghi tên người nộp Đặng Thị Kim D) tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thủy Nguyên, chị Đặng Kim D đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Chị Đặng Kim D có Q kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Nguyễn Văn Q có Q kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày anh Q nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có Q thỏa thuận thi hành án, Q yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

292
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 45/2018/HNGĐ-ST ngày 06/04/2018 về ly hôn

Số hiệu:45/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/04/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về