Bản án 45/2017/HNGĐ-ST ngày 29/08/2017 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 45/2017/HNGĐ-ST NGÀY 29/08/2017 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 29 tháng 8 năm 2017, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 198/2016/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 7 năm 2017 về việc “Tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 53/2017/QĐST-HNGĐ ngày 14 tháng 8 năm 2017 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Trương Thị Tuyết P, sinh năm 1971 (có mặt). Địa chỉ: Số 53 đường HVC, ấp TL, thị trấn MX, huyện MX, tỉnh ST.

- Bị đơn: Ông Lê Thanh T, sinh năm 1973 (có mặt).

Địa chỉ: Số 53 đường HVC, ấp TL, thị trấn MX, huyện MX, tỉnh ST.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện về việc ly hôn ngày 11/7/2017, chứng cứ có trong hồ sơ và tại phiên toà hôm nay, nguyên đơn bà Trương Thị Tuyết P trình bày: Bà và ông Lê Thanh T chung sống với nhau vào năm 1995 nhưng không đăng ký kết hôn. Sau khi cưới vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2015 thì xảy ra bất hòa, sống chung không hợp tính tình, từ đầu năm 2017 vợ chồng thường xuyên cãi vã. Nay bà P yêu cầu ly hôn với ông Lê Thanh T.

Về con chung: Không có

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Tại phiên toà hôm nay, bị đơn ông Lê Thanh T trình bày: Ông thống nhất với bà P về quan hệ hôn nhân và nguyên nhân mâu thuẫn. Nay bà P kiên quyết ly hôn, ông T cũng đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà P.

- Về con chung: Không có.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Việc tranh chấp giữa bà Trương Thị Tuyết P và ông Lê Thanh T là loại kiện hôn nhân và gia đình. Tại phiên toà hôm nay, bà Trương Thị Tuyết P vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn với ông Lê Thanh T. Trong quá trình giải quyết vụ án, ông T không đồng ý ly hôn nhưng ông T không có giải pháp nào để thuyết phục bà P đồng ý hàn gắn tình cảm vợ chồng. Tại phiên tòa hôm nay,  bà P và ông T đều thừa nhận hiện nay vợ chồng hay cãi vã nên cuộc sống sống không hạnh phúc và ông T đồng ý ly hôn với bà P. Xét thấy, mục đích hôn nhân của bà Trương Thị Tuyết P và ông Lê Thanh T không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. Hơn nữa, bà P và ông T kết hôn nên hôn nhân giữa hai người không có giá trị pháp lý theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, không được pháp luật công nhận là vợ chồng. Do đó, Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 9; khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, thụ lý đơn khởi kiện về việc xin ly hôn của bà Trương Thị Tuyết P và ông Lê Thanh T.

[2] Về con chung: Bà Trương Thị Tuyết P và ông Lê Thanh T không có con chung.

[3] Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết, nên không đặt ra xem xét

[4] Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5] Về án phí sơ thẩm: Bà Trương Thị Tuyết P phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 8 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 271, khoản 1 Điều 273, Điều 278 và khoản 1 Điều 280 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội.

Áp dụng khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14, khoản 1 Điều 9; khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Tuyên xử:

-Trương Thị Tuyết P và ông Lê Thanh T.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết, nên không đặt ra xem xét.

- Về nợ chung: Không yêu cầu giải quyết, nên không đặt ra xem xét.

- Về án phí sơ thẩm: Trương Thị Tuyết P đã nộp xong.

Các đương sự biết được quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo trình tự phúc thẩm.

Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

209
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 45/2017/HNGĐ-ST ngày 29/08/2017 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:45/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mỹ Xuyên - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/08/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về