Bản án 44/2021/HNGĐ-ST ngày 02/03/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con 

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 44/2021/HNGĐ-ST NGÀY 02/03/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON 

Ngày 02 tháng 3 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai mở phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số 1978/2020/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 10 năm 2021, về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 14/2020/QĐXXST- HNGĐ ngày 19 tháng 01 năm 2021, Quyết định hoãn phiên tòa số 32/2021/QĐST-HNGĐ ngày 03 tháng 02 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn : Chị Cháu Tú P , sinh năm 1980 HKTT: Số 1/25/23, khu phố 5, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

Địa chỉ liên lạc : Công ty TNHH CN DoNa Quế Bằng, 999, tỉnh Lộ 768, ấp 5, xã T, huyện V, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn Anh Hoàng Gia C , sinh năm 1978 HKTT: Số 1/25/23, khu phố 5, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

(Chị P , anh C vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Nguyên đơn chị Cháu Tú P trình bày:

Chị và anh Hoàng Gia C tự nguyện chung sống với nhau có đăng ký kết hôn vào năm 2008 tại UBND phường Tân Phong, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Quá trình chung sống vợ chồng không hạnh phúc. Nguyên nhân chính là do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng chị đã nhiều lần tìm hướng giải quyết nhưng không được. Nay tình cảm của chị giành cho anh C không còn, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị xin ly hôn với anh C.

Về con chung: Chị và anh C có 02 con chung là Hoàng Khánh N, sinh ngày 05/10/2010 và Hoàng Khánh N, sinh ngày 20/8/2014. Ly hôn, chị yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung, tạm thời không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Hoàng Gia C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do nên không có ý kiến trình bày.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:

Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký, người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án dân sự ở giai đoạn sơ thẩm: Đảm bảo theo đúng quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết tranh chấp: Cuộc sống vợ chồng giữa chị P và anh C phát sinh mâu thuẫn không thể hàn gắn, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị P ; giao 02 con chung là Hoàng Khánh N, sinh ngày 05/10/2010 và Hoàng Khánh N, sinh ngày 20/8/2014 cho chị P trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng, tạm thời anh C không cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung chị P trình bày tự thỏa thuận, nợ chung chị P trình bày không có nên không xem xét giải quyết.

Về án phí: Chị P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn theo qui định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Chị Cháu Tú P khởi kiện về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” đối với anh Hoàng Gia C hiện đang trú tại: Số 1/25/23, khu phố 5, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai. Căn cứ khoản 1 Điều 28; Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa.

[2] Về thủ tục tố tụng: Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng cho anh C đầy đủ, tuy nhiên anh C vắng mặt không có lý do chính đáng, nên Tòa án xử vắng mặt theo quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, chị P có đơn xin xét xử vắng mặt, nên Tòa án xử vắng mặt theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị P và anh C tự nguyện chung sống và có đăng ký kết hôn với nhau vào năm 2008 tại UBND phường Tân Phong, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Căn cứ vào Điều 9 và Điều 11 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 nên xác định là hôn nhân hợp pháp.

Theo xác minh tại địa phương, xác định mâu thuẫn vợ chồng giữa chị P và anh C có xảy ra hay không thì địa phương không nắm được vì chị P và anh C không yêu cầu giải quyết.

Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Toà án đã nhiều lần triệu tập anh C đến Toà để làm việc, dự phiên họp về Tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải để hai anh chị có điều kiện gặp gỡ thỏa thuận, đoàn tụ nhưng anh C không đến. Điều này chứng tỏ chị P và anh C không còn yêu thương, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau trong cuộc sống. Như vậy, tình trạng hôn nhân giữa chị P và anh C là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì đây là căn cứ để Tòa án cho ly hôn. Vì vậy, cần chấp nhận cho chị P được ly hôn với anh C .

[3] Về con chung: Chị P và anh C có 02 con chung là cháu Hoàng Khánh Như, sinh ngày 05/10/2010 và Hoàng Khánh Ngọc, sinh ngày 20/8/2014. Chị P có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung. Anh C không đến Tòa án làm việc cũng không có bản tường trình về yêu cầu giải quyết con chung. Do đó, giao cháu Ngọc và cháu Như cho chị P trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng. Tạm thời anh C không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Theo chị P trình bày tài sản chung tự thỏa thuận, nợ chung không có. Tuy nhiên, do anh C vắng mặt tại phiên tòa, không có lời khai nên không có cơ sở để xem xét giải quyết. Do vậy, cần tách ra để giải quyết bằng vụ án khác khi các bên đương sự có yêu cầu.

[5] Về án phí: Chị Cháu Tú P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn.

[6] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

- Khoản 1 Điều 28, Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Áp dụng các Điều 9 và Điều 11 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 84 và Điều 131 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” của nguyên đơn chị Cháu Tú P . Chị Cháu Tú P được ly hôn với anh Hoàng Gia C .

2. Về con chung: Giao cháu Hoàng Khánh N, sinh ngày 05/10/2010 và Hoàng Khánh N, sinh ngày 20/8/2014 cho chị Cháu Tú P trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng. Tạm thời anh C không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Không ai được ngăn cản quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con chung của anh Hoàng Gia C .

Khi cần thiết các đương sự có quyền yêu cầu thay đổi người nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chưa thành niên.

Về tài sản chung, nợ chung: Không đặt ra xem xét, giải quyết.

3. Về án phí: Chị Cháu Tú P phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn và được khấu trừ vào số tiền 300.000đồng tạm ứng án phí mà chị P đã nộp theo phiếu thu số 0006683 ngày 23/9/2020 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Biên Hòa. Chị P đã nộp xong án phí.

Chị Cháu Tú P và anh Hoàng Gia C có quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

126
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 44/2021/HNGĐ-ST ngày 02/03/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con 

Số hiệu:44/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về