Bản án 44/2020/HNGĐ-ST ngày 04/05/2020 về không công nhận vợ chồng

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 44/2020/HNGĐ-ST NGÀY 04/05/2020 VỀ KHÔNG CÔNG NHẬN VỢ CHỒNG

Ngày 04 tháng 5 năm 2020 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 999/2019/TLST-HNGĐ, ngày 18 tháng 12 năm 2019 về việc xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 128/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 02 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Tô Mỹ Kh; Sinh năm: 1999; Cư trú tại: ấp A, xã B, huyện C, tỉnh D. Có mặt.

Bị đơn: Anh Nguyễn Tùng H; Sinh năm: 1997; Cư trú tại: Khóm G, Phường H, thành phố F, tỉnh D. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Về hôn nhân: chị Kh và anh H kết hôn năm 2015, không có đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống xảy ra nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do anh H không lo cho gia đình và thường xuyên đánh chị và đập phá đồ trong gia đình, nay nhận thấy cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc nữa nên chị xin được ly hôn với anh H.

Đối với anh H cho rằng vợ chồng mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm nên anh đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị Kh.

Về con chung: có 01 đứa tên: Nguyễn Tường D, sinh ngày 11/11/2015, hiện đang sống với chị Kh, khi ly hôn anh H đồng ý giao con cho chị Kh nuôi, không đặt ra việc cấp dưỡng.

Về tài sản chung và nợ chung: không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố thủ tục tố tụng: anh H xin được vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn xứ Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đương sự theo luật định.

[2]Về hôn nhân: Chị Kh và anh H sống chung như vợ chồng từ năm 2015, tuy có đủ điều kiện kết hôn nhưng không đăng ký theo luật định, nay xét hôn nhân do có nhiều mâu thuẫn và vi phạm về mặt hình thức nên không được công nhận là vợ chồng .

[3]Đối với con chung: có 01 đứa tên: Nguyễn Tường D, sinh ngày 11/11/2015, hiện đang sống với chị Khiêm, khi ly hôn anh H đồng ý giao con cho chị Kh nuôi, xét thấy đây là sự tự nguyện của đương sự, phù hợp với pháp luật nên chấp nhận.

[4]Về cấp dưỡng nuôi con chị Kh không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

[5]Về tài sản chung và nợ chung: anh chị xác định không có.

[6]Về án phí chị Khiêm phải chịu theo quy định.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

 - Căn cứ các Điều 14, 53, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị Quyết 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1. Tuyên bố không công nhận vợ chồng giữa chị Tô Mỹ Kh và anh Nguyễn Tùng H.

- Về con chung: tiếp tục giao cháu Nguyễn Tường D, sinh ngày 11/11/2015 cho chị Kh nuôi. Anh H được quyền tới lui chăm sóc, giáo gục con không ai có quyền cản trở.

- Về cấp dưỡng: chị Kh không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

- Về tài sản chung và nợ chung: không có.

2. Án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm chị Kh phải chịu 300.000đ. Ngày 18 tháng 12 năm 2019 chị Kh đã dự nộp 300.000đ tại lai số 0001183 được giữ y sung quỹ nhà nước.

Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Chị Kh có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh H được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

214
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 44/2020/HNGĐ-ST ngày 04/05/2020 về không công nhận vợ chồng

Số hiệu:44/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về