Bản án 44/2019/DS-ST ngày 26/09/2019 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHAN RANG - THÁP CHÀM, TỈNH NINH THUẬN

BẢN ÁN 44/2019/DS-ST NGÀY 26/09/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 26 tháng 9 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 181/2019/TLST-DS ngày 18/6/2019 về tranh chấp: “Hợp đồng tín dụng” Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 48/2019/QĐXXST-DS ngày 22/8/2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 48/2019/QĐST-DS ngày 10/9/2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Đ. Địa chỉ: H, quận H, TP. Hà Nội.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Phan Đức T - Chức vụ: Tổng Giám đốc Ngân hàng TMCP Đ.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trình Kiên T - Chức vụ: Giám đốc Ngân hàng TMCP Đ - Chi nhánh Ninh Thuận.

Theo Quyết định uỷ quyền số: 906/QĐ-BIDV ngày 25 tháng 11 năm 2018.

Người được ủy quyền lại: Ông Phạm Tấn Đăng K - Chức vụ: Chuyên viên phụ trách xử lý nợ Ngân hàng TMCP Đ - Chi nhánh Ninh Thuận.

Theo Quyết định ủy quyền số: 400/QĐ-BIDV.NT ngày 26/11/2018. (Có mặt)

2. Bị đơn: Ông V Hoàng , sinh năm: 1985.

Đa chỉ: Khu phố 8, phường Đ, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận. (Vắng mặt) 

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 12/6/2019 và trong quá trình tham gia tố tụng, người được ủy quyền lại của nguyên đơn - Ông Phạm Tấn Đăng K trình bày:

Ông V Hoàng có quan hệ tín dụng với Ngân hàng TMCP Đ - Chi nhánh Ninh Thuận, cụ thể như sau: Theo Giấy đề nghị vay vốn ngày 16/3/2016, Hợp đồng tín dụng số P14301/2016/HĐ và Bảng kê rút vốn cùng ngày 21/3/2016 thì ông L có vay Ngân hàng số tiền: 80.000.000 đồng. Thời hạn vay: 36 tháng (Từ ngày 21/3/2016 đến ngày 21/3/2019). Lãi suất trong hạn: 9%/năm. Lãi suất quá hạn = 150% Lãi suất trong hạn, tương ứng: 13,5%/năm. Mục đích vay: Tiêu dùng. Biện pháp bảo đảm cho khoản tín dụng nêu trên là: Tín chấp.

Trong quá trình vay vốn, từ ngày 21/3/2016 đến ngày 01/6/2017, ông L đã trả cho Ngân hàng được tổng số tiền là: 33.488.000 đồng, bao gồm: Nợ gốc: 24.250.766 đồng. Nợ lãi trong hạn: 9.237.234 đồng. Từ đó cho đến nay, ông L không thanh toán đầy đủ nợ gốc và nợ lãi cho Ngân hàng đúng như thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng mà ông L đã ký với Ngân hàng.

Tính đến ngày 26/9/2019, ông L còn nợ Ngân hàng số tiền: 70.997.701 đồng. Trong đó:

- Nợ gốc: 55.749.234 đồng.

- Nợ lãi trong hạn: 11.952.588 đồng.

- Nợ lãi quá hạn: 3.259.879 đồng.

Vì vậy, Ngân hàng TMCP Đ khởi kiện, yêu cầu Tòa án:

1. Buộc ông V Hoàng phải trả cho Ngân hàng số tiền còn nợ tính đến ngày 26/9/2019 là: 70.997.701 đồng.

2. Buộc ông V Hoàng phải tiếp tục chịu lãi phát sinh kể từ ngày 27/9/2019 cho đến khi ông L trả hết nợ cho Ngân hàng theo mức Lãi suất quá hạn đã thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng số P14301/2016/HĐ ngày 21/3/2016.

Tại phiên tòa sơ thẩm, Người được ủy quyền lại của nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện của mình.

Bị đơn là ông Võ Hoàng L: Mặc dù đã được Tòa án thông báo về việc thụ lý vụ án và tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vẫn không đến Tòa án và vắng mặt tại phiên tòa mà không có lý do.

Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa sơ thẩm, cụ thể như sau:

Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng từ khi thụ lý vụ án cho đến khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án.

Về việc chấp hành pháp luật tố tụng của đương sự: Nguyên đơn chấp hành đúng quy định pháp luật, còn bị đơn thì không chấp hành. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định của pháp luật.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Đ.

- Buộc ông Võ Hoàng L phải trả cho Ngân hàng TMCP Đ số tiền nợ gốc và nợ lãi tính đến ngày 26/9/2019 là: 70.997.701 đồng.

- Buộc ông Võ Hoàng L phải tiếp tục chịu lãi phát sinh kể từ ngày 27/9/2019 cho đến khi ông L trả hết nợ cho Ngân hàng theo mức Lãi suất nợ quá hạn đã thỏa thuận tại Giấy đề nghị vay vốn ngày 16/3/2016 và Hợp đồng tín dụng số: P14301/2016/HĐ ngày 21/3/2016.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa. Lời trình bày và kết quả tranh tụng của đương sự. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp: Ngân hàng TMCP Đ khởi kiện, yêu cầu ông Võ Hoàng L phải trả cho Ngân hàng số tiền nợ đã vay theo Giấy đề nghị vay vốn ngày 16/3/2016 và Hợp đồng tín dụng số: P14301/2016/HĐ ngày 21/3/2016. Hội đồng xét xử sơ thẩm xác định: Quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án này là: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”. Ông L là cá nhân không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nên không thỏa mãn điều kiện để thụ lý vụ án kinh doanh thương mại. Căn cứ vào khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử sơ thẩm xác định đây là vụ án dân sự.

[1.2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Ông L có địa chỉ cư trú tại khu phố 8, phường Đ, thành phố P, tỉnh Ninh Thuận. Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Vụ án này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.

[1.3] Xử lý về việc vắng mặt của bị đơn: Từ khi thụ lý vụ án, Tòa án đã niêm yết, tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng như: Thông báo về việc thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Nhưng ông L đều vắng mặt và không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng. Vì vậy, Tòa án không thể tiến hành hòa giải được. Tòa án cũng đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử và triệu tập hợp lệ lần thứ hai để ông L tham gia phiên tòa sơ thẩm nhưng ông L vẫn vắng mặt. Điều này chứng tỏ, ông L đã từ bỏ quyền tham gia tố tụng của mình. Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 6, 72, 91, 96, 199 và điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, cùng với các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập trong hồ sơ để làm cơ sở giải quyết vụ án và tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về nội dung tranh chấp:

[2.1] Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Đ về việc buộc ông Võ Hoàng L phải trả số tiền đã vay. Bao gồm: Nợ gốc, nợ lãi trong hạn và nợ lãi quá hạn tính đến ngày 26/9/2019 là: 70.997.701 đồng.

Hi đồng xét xử sơ thẩm thấy rằng: Tại Giấy đề nghị vay vốn ngày 16/3/2016 và Hợp đồng tín dụng số: P14301/2016/HĐ ngày 21/3/2016, Bảng kê rút vốn, Sao kê hoạt động của khách hàng Võ Hoàng L và các chứng từ thanh toán thì giao dịch giữa Ngân hàng TMCP Đ - Chi nhánh Ninh Thuận với ông L được xác lập trên tinh thần tự nguyện, có nội dung phù hợp pháp luật và không trái đạo đức xã hội, đúng quy định tại khoản 16 Điều 4 của Luật các Tổ chức tín dụng. Hội đồng xét xử sơ thẩm nhận định: Đây là giao dịch hợp pháp, là căn cứ để giải quyết quyền và nghĩa vụ của các bên.

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã cung cấp cho Tòa án những chứng cứ nêu trên, yêu cầu ông L phải có nghĩa vụ thanh toán khoản nợ đã vay. Tại phiên tòa sơ thẩm, người được ủy quyền lại của Ngân hàng chứng minh được việc ông L đã vi phạm cam kết ghi trong Giấy đề nghị vay vốn ngày 16/3/2016 và Hợp đồng tín dụng số: P14301/2016/HĐ ngày 21/3/2016, tức là vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Tính đến ngày 26/9/2019 là ngày xét xử sơ thẩm, ông L còn nợ Ngân hàng số tiền: 70.997.701 đồng. Bao gồm: Nợ gốc: 55.749.234 đồng; Nợ lãi trong hạn: 11.952.588 đồng; Nợ lãi quá hạn: 3.259.879 đồng.

Xét thấy: Từ ngày 02/6/2017, khoản nợ vay của ông L đã chuyển sang nợ quá hạn, ông L đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Vì vậy, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp của mình, Ngân hàng TMCP Đ có quyền khởi kiện và áp dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo việc thu hồi nợ. Đối chiếu với các tài liệu, chứng cứ mà Ngân hàng đã cung cấp cho Tòa án, cũng như trong quá trình giải quyết vụ án thì ông L đều vắng mặt không có lý do, không cung cấp cho Tòa án bất kỳ tài liệu, chứng cứ nào để phản bác hoặc phản tố đối với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng. Vì vậy, căn cứ vào Điều 466 của Bộ luật Dân sự và khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử sơ thẩm thấy rằng: Yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Đ là có cơ sở, phù hợp với quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nên được Hội đồng xét xử sơ thẩm chấp nhận.

[2.2] Về mức Lãi suất cho vay là: 9%/năm. Ngân hàng TMCP Đ áp dụng mức Lãi suất đối với Cán bộ, Công nhân viên vay tiền trả góp không phải đảm bảo bằng tài sản. Lãi suất nợ quá hạn = 150% Lãi suất trong hạn. Thấy rằng: Cách tính Lãi suất của Ngân hàng TMCP Đ là đúng như sự thỏa thuận giữa hai bên thể hiện tại Giấy đề nghị vay vốn ngày 16/3/2016 và Hợp đồng tín dụng số: P14301/2016/HĐ ngày 21/3/2016, phù hợp với Điều 16 và Điều 17 của Quy chế cho vay của các Tổ chức tín dụng được ban hành kèm theo Quyết định số: 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và cũng phù hợp với Điều 91 của Luật các Tổ chức tín dụng. Theo đó: Mức Lãi suất cho vay do Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Cụ thể là: Tại Điều 3 của Hợp đồng tín dụng số: P14301/2016/HĐ ngày 21/3/2016 thì giữa Ngân hàng và ông có thỏa thuận: Mức Lãi suất đối với khoản nợ gốc quá hạn bằng 150% Lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn vay đã được ký kết hoặc được điều chỉnh trong Hợp đồng tín dụng.

[2.3] Do yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Đ về việc buộc ông V Hoàng phải trả toàn bộ nợ gốc, nợ lãi trong hạn và nợ lãi quá hạn được Hội đồng xét xử sơ thẩm chấp nhận. Vì vậy, ông L còn phải tiếp tục chịu lãi phát sinh kể từ ngày 27/9/2019 với mức Lãi suất thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng số: P14301/2016/HĐ ngày 21/3/2016 mà ông L đã ký với Ngân hàng cho đến khi thi hành án xong.

[3] Về án phí: Ông V Hoàng phải chịu án phí dân sư sơ thẩm theo quy định của pháp luật. Ngân hàng TMCP Đ không phải chịu án phí dân sư sơ thẩm, được hoàn trả số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 271, 273 và Điều 483 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào các Điều 280, 357, 466 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự;

Căn cứ vào khoản 16 Điều 4 và Điều 91 của Luật các Tổ chức tín dụng;

Căn cứ vào Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đ.

2. Buộc ông V Hoàng phải có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đ số tiền: 70.997.701 đồng (Bảy mươi triệu chín trăm chín mươi bảy ngàn bảy trăm lẽ một đồng). Bao gồm:

- Nợ gốc: 55.749.234 đồng.

- Nợ lãi trong hạn: 11.952.588 đồng.

- Nợ lãi quá hạn: 3.259.879 đồng.

3. Kể từ ngày 27/9/2019, ông V Hoàng còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức Lãi suất mà các bên thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng số: P14301/2016/HĐ ngày 21/3/2016 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này.

4. Trường hợp trong Hợp đồng tín dụng số: P14301/2016/HĐ ngày 21/3/2016 có thỏa thuận về việc điều chỉnh Lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đ thì Lãi suất mà ông V Hoàng phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng theo Quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh Lãi suất của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đ.

5. Về án phí:

- Ông V Hoàng phải chịu 3.550.000 đồng (Ba triệu năm trăm năm mươi ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

- Hoàn trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đ số tiền: 1.723.000 đồng (Một triệu bảy trăm hai mươi ba ngàn đồng) tạm ứng án phí theo Biên lai thu tiền số: 0019671 ngày 14/6/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.

6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận Thi hành án, quyền yêu cầu Thi hành án, tự nguyện Thi hành án hoặc bị cưỡng chế Thi hành án theo quy định các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu Thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Án xử công khai có mặt nguyên đơn, quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt, quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

230
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 44/2019/DS-ST ngày 26/09/2019 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:44/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Phan Rang Tháp Chàm - Ninh Thuận
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 26/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về