Bản án 44/2017/HNGĐ-ST ngày 19/07/2017 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN N HUYỆN CAM LÂM, TNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 44/2017/HNGĐ-ST NGÀY 19/07/2017 VỀ LY HÔN

Ngày 19/7/2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cam Lâm xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số 17/2017/TLST- HNGĐ ngày 14/02/2017 về việc: “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 47/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 12/6/2017 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thị Huyền T - Sinh năm 1984; Địa chỉ: thôn T, xã B, huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa. (Có mặt)

- Bị đơn: Anh Nguyễn Quang H - Sinh năm 1984; Địa chỉ: thôn S, xã N, huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa. (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khi kiện ngày 16/01/2017 và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Trần Th Huyền T trình bày:

Về yêu cầu ly hôn: Chị Trần Thị Huyền T và anh Nguyễn Quang H tự nguyện kết hôn với nhau năm 2010 tại Ủy ban nhân dân xã N, được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 40, quyển số 0I/2010, ngày 24/12/2010.

Từ khi mới kết hôn, giữa hai vợ chồng đã nảy sinh mâu thuẫn, thường xuyên kình cãi với nhau; nguyên nhân là do anh H thường xuyên đi đánh bài; về nhà thì dùng lời lẽ nhục mạ, đánh đập chị T. Vợ chồng đã tự hòa giải nhiều lần nhưng không hàn gắn được tình cảm. Chị T và anh H đã ly thân từ tháng 10/2016 đến nay và không còn quan tâm đến nhau. Vì vậy, chị T yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh H.

Về nuôi con và cấp dưỡng nuôi con: Chị T và anh H không có con chung. Về chia tài sản khi ly hôn: Chị T không yêu cầu Tòa giải quyết.

- Sau khi Tòa án thụ lý giải quyết vụ án, b đơn anh Nguyễn Quang H đã đưc triệu tập hp l nhiều lần nhưng đều vng mt. Theo biên bn xác minh ngày 08/3/2017 tại Công an N, anh Nguyễn Quang H đăng h khu thưng trú tại thôn S, N, huyện Cam Lâm đang đi làm ăn xa nhưng vẫn thưng hay v đa phương.

- Tại phiên tòa, Đi diện Viện kiểm sát nhân dân huyn Cam Lâm đề ngh Hội đồng xét xử chấp nhn toàn bộ yêu cầu khi kiện ca nguyên đơn chị Trần Thị Huyền T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Tranh chấp về ly hôn giữa chị Trần Thị Huyền T với anh Nguyễn Quang H thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cam Lâm theo quy định tại khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn anh Nguyễn Quang H đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại các phiên tòa ngày 28/6/2017 và ngày 19/7/2017, căn cứ điểm b, khoản 2, Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về yêu cầu ly hôn: Chị Trần Thị Huyền T và anh Nguyễn Quang H tự nguyện kết hôn với nhau năm 2010, Ủy ban nhân dân xã N, được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 40, quyển số 0I/2010, ngày 24/12/2010. Đây là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống giữa chị T và anh H phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng không thật sự thương yêu, quý trọng nhau; anh H thường xuyên xúc phạm, đánh đập chị T. Hội đồng xét xử xét thấy tình trạng hôn nhân giữa chị T và anh H là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn chị Trần Thị Huyền T được ly hôn với anh Nguyễn Quang H.

[3] Về nuôi con và cấp dưỡng nuôi con: chị Trần Thị Huyền T và anh Nguyễn Quang H không có con chung nên Hội đồng xét xử không xét.

[4] Về chia tài sản khi ly hôn: Nguyên đơn chị Trần Thị Huyền T không yêu cầu Tòa án giải quyết. Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Nguyễn Quang H vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết, sau này nếu có yêu cầu thì giải quyết bằng vụ kiện dân sự khác.

[5] Về án phí: Chị Trần Thị Huyền T phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

các l trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, chị Trần Thị Huyền T được ly hôn với anh Nguyễn Quang H.

2. Về nuôi con và cấp dưỡng nuôi con: chị Trần Thị Huyền T và anh Nguyễn Quang H không có con chung nên Hội đồng xét xử không xét.

3. Về chia tài sản khi ly hôn: Chị Trần Thị Huyền T và anh Nguyễn Quang H được quyền khởi kiện vụ án dân sự khác khi có yêu cầu.

4. Về án phí: Chị Trần Thị Huyền T phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2012/0002618 ngày 14/02/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cam Lâm, chị T đã nộp đủ án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

5. Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa, được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; bị đơn vắng mặt tại phiên tòa, được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được niêm yết.

6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

292
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 44/2017/HNGĐ-ST ngày 19/07/2017 về ly hôn

Số hiệu:44/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cam Lâm - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/07/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về