Bản án 436/2018/HNGĐ-ST ngày 16/05/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 436/2018/HNGĐ-ST NGÀY 16/05/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 16 tháng 5 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận T - Thành phố H xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 839/2017/TLST- HNGĐ ngày 02 tháng 10 năm 2017 theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 51/2018/QĐXXST ngày 23 tháng 3 năm 2018 giữa:

Nguyên đơn : Bà Huỳnh Thị Minh Đ, sinh năm: 1988

Địa chỉ: 224 Chung cư Nhiêu lộc B, phường P, quận T.

Bị đơn: Ông Trần Ngọc T, sinh năm: 1991

Địa chỉ: 224 Chung cư Nhiêu lộc B, phường P, quận T

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 29/6/2017 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Huỳnh Thị Minh Đ trình bày:

Bà và ông Trần Ngọc T tự nguyện đến với nhau, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân UBND phường P, quận T, TPH và được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 223, ngày 25/12/2014.

Trong quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống, bất đồng về cách chăm sóc con chung, chi tiêu tiền bạc, hay cãi vã nhau, ông Tuấn không quan tâm đến vợ con vì vậy tình cảm vợ chồng ngày ngày càng phai nhạt nên ông bà không còn sống chung với nhau. Hai vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 4/2016 đến nay. Nay bà nhận thấy không còn tình cảm, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, khả năng đoàn tụ để nuôi dạy con cái là không có. Vì vậy bà Đ yêu cầu ly hôn cùng ông T.

Về quan hệ con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Trần Minh K, sinh ngày 22/6/2015. Khi ly hôn bà yêu cầu trực tiếp nuôi con và không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Bà Đ khai không có.

Về nợ chung: Bà Đ khai không có.

Bị đơn ông Trần Ngọc T đã được tống đạt hợp lệ nhưng vắng mặt. Do đó, Tòaán vẫn tiến hành đưa vụ án ra xét xử vắng mặt ông T theo luật định.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận T tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

+ Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án của thẩm phán, Thư Ký, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là tuân theo đúng qui định của pháp luật tố tụng dân sự.

+ Về nội dung: Đề nghị chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định :

1. Về quyền khởi kiện, quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:

Xét đơn khởi kiện của bà Huỳnh Thị Minh Đ, Hội đồng xét xử xác định đây là quan hệ tranh chấp về ly hôn. Nay bà Đ yêu cầu ly hôn, ông T có nơi cư trú tại quận T nên Toà án nhân dân quận T thụ lý giải quyết là phù hợp với khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

* Về thủ tục xét xử vắng mặt bị đơn :

Ông T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng ông T vẫn vắng mặt. Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt ông T theo qui định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

2.Về yêu cầu của nguyên đơn:

* Về quan hệ hôn nhân:

Căn cứ vào Giấy chứng nhận nhận kết hôn số 223, quyển số 02/2014 ngày25/12/2014 do Ủy ban nhân dân phường P, quận T, thành phố H cấp thì quan hệ hôn nhân giữa bà Huỳnh Thị Minh Đ và ông Trần Ngọc T là quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận.

Căn cứ vào các chứng cứ Tòa thu thập, lời khai của đương sự trong quá trìnhgiải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay thể hiện thời gian chung sống vợchồng bà Đ và ông T thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hoà hợp, vợ chồng không quan tâm đến nhau, không chia sẽ cho nhau những khó khăn trong cuộc sống. Mặt khác, ông T không đến Tòa án theo giấy triệu tập của Tòa, thể hiện ông T không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng. Hội đồng xét xử xét thấy mục đích hôn nhân giữa hai bên không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài, nên căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình,HĐXX chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Đ.

*Về quan hệ con chung:

Ông T không có văn bản trình bày ý kiến của mình về việc nuôi con. Bà Đ yêu cầu được nuôi con chung là Trần Minh Khôi, sinh ngày 22/6/2015. Hội đồng xét xử xét thấy, yêu cầu được nuôi con của bà Đ là phù hợp và thực tế hiện trẻ đang do bà Đ trực tiếp nuôi dưỡng nên căn cứ vào Khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà Đ.

*Về cấp dưỡng: Ông T vắng mặt và không trình bày ý kiến về việc cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét. Bà Đ không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con nên HĐXX ghi nhận. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho ông T do bà Đ không yêu cầu.

* Về tài sản chung và nợ chung: Bà Đ khai không có. Nếu sau này ông T có căn cứ cho rằng hai bên có tài sản chung và nợ chung thì sẽ được giải quyết bằng một vụ kiện khác theo quy định pháp luật.

3. Về án phí: Bà Huỳnh Thị Minh Đ phải chịu án phí sơ thẩm 300.000 đồng theo qui định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016

Vì các lẽ trên :

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Áp dụng khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia Đình;

- Áp dụng khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn- Về quan hệ hôn nhân: Bà Huỳnh Thị Minh Đ được ly hôn với ông Trần Ngọc T.

Giấy chứng nhận kết hôn số 223, quyển số 02/2014 ngày 25/12/2014 do Ủy ban nhân dân phường P, quận T, thành phố H cấp cho bà Huỳnh Thị Minh Đ và ôngTrần Ngọc T không còn giá trị kể từ ngày Bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

- Về quan hệ con chung: Giao con chung là Trần Minh K, sinh ngày 22/6/2015 cho bà Đ trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho ông T do bà Đ không yêu cầu.

+ Khi có lý do chính đáng mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng do các bên tự thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

 + Trong trường hợp bà Đ không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung thì trên cơ sở lợi ích của con, bà Đ hoặc ông T, hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con.

+ Ông T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở việc thăm non, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

+ Trường hợp ông T lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì bà Đ có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom của người không trực tiếp nuôi dưỡng con chung.

- Về tài sản chung và nợ chung: Bà Đ khai không có. Nếu sau này ông T có căn cứ cho rằng hai bên có tài sản chung và nợ chung thì sẽ được giải quyết bằng một vụ kiện khác theo quy định pháp luật.

2. Về án phí : Bà Huỳnh Thị Minh Đ phải chịu án phí sơ thẩm là 300.000 đồng, được trừ vào tiền tạm ứng án phí do bà Đ đã nộp theo biên lai thu số 0009703 ngày 28/9/2017 của Chi cục thi hành án dân sự quận T.

Thi hành tại Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.

3. Quyền kháng cáo: Đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao án hay niêm yết bản án

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6;7 và 9 Luật thi hành án dân sựThời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

239
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 436/2018/HNGĐ-ST ngày 16/05/2018 về ly hôn

Số hiệu:436/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Tân Phú - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/05/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về