Bản án 43/2019/HNGĐ-ST ngày 30/10/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình-ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CAO LÃNH, TỈNH DỒNG THÁP

 BẢN ÁN 43/2019/HNGĐ-ST NGÀY 30/10/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH-LY HÔN

 Trong các ngày 10/10 và ngày 30/10/2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 339/2019/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 9 năm 2019 của Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh về “Tranh chấp về Hôn nhân và gia đình-Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 244/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 9 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 175/2019/QĐST-HNGĐ ngày 10/10/2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Dương Tấn B, sinh năm 1971

Địa chỉ: Tổ 02, ấp 02, xã Phương T, huyện L, tỉnh Đồng Tháp.

Bị đơn: Đặng Diệu H, sinh năm 1975

Địa chỉ: Tổ 7, ấp L, xã H, TP Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

(Anh B có mặt, chị H vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện và tại phiên tòa anh Dương Tấn B trình bày:

Về hôn nhân: Tháng 7/1996 anh Dương Tấn B và chị Đặng Diệu H sống chung như vợ chồng không có đăng ký kết hôn, thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc nhưng về sau bất đồng quan điểm sống, vợ chồng xa nhau từ tháng 4/2015 cho đến nay, hai bên có hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng không thành. Nay anh Dương Tấn B yêu cầu ly hôn với chị Đặng Diệu H.

Về con chung: Anh Dương Tấn B và chị Đặng Diệu H trong thời gian chung sống có hai con chung: Dương Thị Trường A, sinh ngày 07/6/1997 và Dương Đặng Hoàng K, sinh ngày 30/6/1998 hiện nay con chung đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết Về tài sản chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

- Theo phiên hòa giải chị Đặng Diệu H trình bày:

Về hôn nhân: Chị Đặng Diệu H và anh Dương Tấn B sống chung như vợ chồng từ tháng 7/1996, không có đăng ký kết hôn, thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc nhưng về sau bất đồng quan điểm sống, vợ chồng xa nhau từ tháng 4 năm 2015 cho đến nay, hai bên có hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng không thành. Nay chị Đặng Diệu H đồng ý ly hôn với anh Dương Tấn B.

Về con chung: Anh Dương Tấn B và chị Đặng Diệu H trong thời gian chung sống có 02 con chung là Dương Thị Trường A, sinh ngày 07/6/1997 và Dương Đặng Hoàng K, sinh ngày 30/6/1998 hiện nay con chung đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp, căn cứ vào nội dung đơn khởi kiện của Dương Tấn B và các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thể hiện quan hệ pháp luật đang tranh chấp giữa các bên là tranh chấp hôn nhân gia đình – Ly hôn.

[2] Về thẩm quyền giải quyết, xét thấy: Địa chỉ của bị đơn tại thành phố Cao Lãnh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Anh Dương Tấn B và chị Đặng Diệu H sống chung như vợ chồng từ tháng 7/1996, không có đăng ký kết hôn là hôn nhân không hợp pháp.

Trong quá trình chung sống, thời gian đầu chung sống anh Dương Tấn B và chị Đặng Diệu H sống hạnh phúc, về sau thường xuyên bất đồng quan điểm sống nên xảy ra mâu thuẫn, cuộc sống vợ chồng không có hạnh phúc, anh Dương Tấn B và chị Đặng Diệu H đã sống xa nhau từ tháng 4/2015 đến nay và trong thời gian xa nhau thì anh Dương Tấn B và chị Đặng Diệu H đã tìm cách hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng không được.

Anh Dương Tấn B yêu cầu ly hôn với chị Đặng Diệu H, tại phiên hòa giải chị Đặng Diệu H đồng ý ly hôn với anh Dương Tấn B. Anh Dương Tấn B và chị Đặng Diệu H chung sống với nhau không đăng ký kết hôn đã vi phạm vào Điều 9 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014. Tại Điều 9 của Luật Hôn nhân gia đình quy định: “Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.” Mọi nghi thức kết hôn đều không có giá trị pháp lý.

Như vậy, quan hệ hôn nhân của anh Dương Tấn B và chị Đặng Diệu H được xét xử bằng cách không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Dương Tấn B và chị Đặng Diệu H do không đăng ký kết hôn theo luật định.

[4] Về con chung: Anh Dương Tấn B và chị Đặng Diệu H thống nhất có 02 con chung tên Dương Thị Trường A, sinh ngày 07/6/1997 và Dương Đặng Hoàng K, sinh ngày 30/6/1998. Hiện nay 02 con chung đã trưởng thành nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung: Anh B và chị H tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về nợ chung: Không có.

[7] Về án phí dân sự sơ thẩm về Hôn nhân và gia đình -Ly hôn là 300.000 đồng anh Dương Tấn B phải chịu nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí anh Dương Tấn B đã đóng là 300.000 đồng, theo biên lai thu số 0005148 ngày 03/9/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cao Lãnh.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng điểm a khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; Áp dụng Điều 9 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Dương Tấn B và chị Đặng Diệu H.

Về con chung: Anh Dương Tấn B và chị Đặng Diệu H thống nhất có 02 con chung tên Dương Thị Trường A, sinh ngày 07/6/1997 và Dương Đặng Hoàng K, sinh ngày 30/6/1998. Hiện nay 02 con chung đã trưởng thành nên Tòa án không xem xét giải quyết.

Về tài sản chung: Anh Dương Tấn B và chị Đặng Diệu H tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

Về án phí: Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình-ly hôn là 300.000 đồng anh Dương Tấn B phải chịu, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí anh B đã đóng là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0005148 ngày 03/9/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cao Lãnh.

Anh Dương Tấn B có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Chị Đặng Diệu H có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hoặc niêm yết bản án hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

265
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 43/2019/HNGĐ-ST ngày 30/10/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình-ly hôn

Số hiệu:43/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cao Lãnh - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về