Bản án 43/2019/HNGĐ-ST ngày 22/04/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 43/2019/HNGĐ-ST NGÀY 22/04/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 22 tháng 4 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 21/2019/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 01 năm 2019 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 41/2019/QĐST-HNGĐ ngày 11 tháng 3 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: chị Hồ Thị N, sinh năm: 1977. (Có mặt)

Bị đơn: anh Trần Văn B, sinh năm: 1972. (Vắng mặt)

Cùng địa chỉ: số 309, ấp T, xã M, huyện C, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, tờ tự khai nguyên đơn chị Hồ Thị N trình bày: chị và anh B quen biết, tìm hiểu và đi đến hôn nhân vào năm 1999, vợ chồng không tổ chức lễ cưới nhưng có đăng ký kết hôn theo quy định. Thời gian chung sống được 15 năm thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đông quan điểm trong cuộc sống, thường xuyên cự cãi do anh B có người phụ nữ khác, thường xuyên đánh đập chị, hôn nhân không còn hạnh phúc, vợ chồng không còn chung sống với nhau khoảng 04 năm nay. Nhận thấy tình cảm không còn, nay chị yêu cầu ly hôn với anh B.

- Về quan hệ con chung: có 01 con chung tên Trần Minh N, sinh ngày: 19/8/2000 hiện đã thành niên nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

- Về quan hệ tài sản chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về quan hệ nợ chung: không có.

Bị đơn anh Trần Văn B đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh B vắng mặt không rõ lý do. Nên Tòa án không ghi nhận ý kiến của anh B về nội dung đơn khởi kiện của chị N.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

- Về thủ tục tố tụng:

[1] Chị Hồ Thị N yêu cầu ly hôn với anh Trần Văn B. Anh B có nơi cư trú tại ấp Ấp T, xã M, huyện C, tỉnh An Giang. Nên Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền được quy định tại các Điều 28, 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Bị đơn anh Trần Văn B đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định tại Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung:

[3] Về quan hệ hôn nhân: chị Hồ Thị N và anh Trần Văn B xác lập quan hệ vợ chồng và chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên hôn nhân của anh, chị được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.

Trong quá trình chung sống, do anh B có người phụ nữ khác, vợ chồng thường xuyên cự cãi, mâu thuẫn và anh B có hành vi đánh đập chị N nên hôn nhân không hạnh phúc. Chị N xác định không còn tình cảm và không muốn hàn gắn với anh B, đồng thời vợ chồng không còn chung sống với nhau khoảng 04 năm nay.

Trong quá trình giải quyết vụ án anh B cũng không gửi cho Tòa án ý kiến cũng như không tham gia các phiên hòa giải, nên Tòa án đã lập biên bản tiến hành hòa giải không được. Hội đồng xét xử xét thấy tình trạng hôn nhân của chị N và anh B không thể tiếp tục, cả hai không muốn hàn gắn và không còn chung sống với nhau một thời gian dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị N là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[4] Về quan hệ con chung: có 01 con chung tên Trần Minh N, sinh ngày: 19/8/2000 hiện đã thành niên nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[5] Về quan hệ tài sản chung: ghi nhận ý kiến của chị Hồ Thị N trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[6] Về quan hệ nợ chung: ghi nhận ý kiến của chị Hồ Thị N trình bày không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[7] Về án phí: chị Hồ Thị N phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 51, Điều 56, Điều 57 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Các Điều 28, 35, 146, 147, 227, 228, 235 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Hồ Thị N.

- Về quan hệ hôn nhân: chị Hồ Thị N được ly hôn với anh Trần Văn B.

- Về con chung: không xem xét, giải quyết.

- Về quan hệ tài sản chung: không xem xét, giải quyết.

- Về quan hệ nợ chung: ghi nhận chị Hồ Thị N xác định không có nợ chung nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật nếu có nguyên đơn xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì chị Hồ Thị N và anh Trần Văn B vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

- Về án phí dân sự sơ thẩm: chị Hồ Thị N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0012417 ngày 08/01/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Chị N đã nộp xong.

Chị Hồ Thị N được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Anh Trần Văn B được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

167
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 43/2019/HNGĐ-ST ngày 22/04/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:43/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về