Bản án 43/2019/DS-ST ngày 29/11/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM

BẢN ÁN 43/2019/DS-ST NGÀY 29/11/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 29 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 191/2019/TLST-DS ngày 12 tháng 8 năm 2019 về “tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 51/2019/QĐXXST-DS ngày 28 tháng 10 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Đ Việt Nam.

Đa chỉ: Tháp BIDV, 35 Hàng V, quận Hoàn K, thành phố Hà Nội.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Phan Đức T; chức vụ: Chủ tịch HĐQT. Ông Phan Đức T ủy quyền cho ông Đặng Văn Q; chức vụ: Giám đốc Ngân hàng TMCP Đ Việt Nam – Chi nhánh Kon Tum (Văn bản ủy quyền đề ngày 26/11/2018).

Ông Đặng Văn Q ủy quyền cho ông Trương Văn H; chức vụ: Phó Giám đốc Ngân hàng TMCP Đ Việt Nam – Chi nhánh Kon Tum (Văn bản ủy quyền đề ngày 29/7/2019). (Có mặt).

2. Bị đơn: Anh Vi Văn H, sinh năm 1983. (Vắng mặt).

Đa chỉ: Thôn Thanh X, xã Đắk N, huyện Đắk H, tỉnh Kon Tum.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 29/7/2019 và trong quá trình xét xử, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Đ Việt Nam trình bày:

Vào ngày 16/7/2018, Ngân hàng TMCP Đ Việt Nam – Chi nhánh Kon Tum – Phòng giao dịch Phan Đình P (Ngân hàng) và anh Vi Văn H ký kết Hợp đồng tín dụng số 3425/2018/10066186/HĐTD. Theo đó, anh H vay của Ngân hàng số tiền là 200.000.000 đồng; thời hạn vay là 12 tháng (kể từ ngày 16/7/2018 đến ngày 16/7/2019); mục đích vay là chăn nuôi heo; lãi suất cho vay trong hạn là 10,8%/năm, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn. Để đảm bảo cho Hợp đồng nêu trên, vào ngày 08/8/2017, Ngân hàng TMCP Đ Việt Nam – Chi nhánh Kon Tum – Phòng giao dịch Phan Đình P và anh Vi Văn H đã ký kết Hợp đồng thế chấp tài sản số 01/2017/10066186/HĐBĐ. Theo đó, anh Hđã thế chấp 01 xe ô tô con 05 chỗ, hiệu CHEVROLET AVEO, biển số 82A-024.76 (theo Chứng nhận đăng ký xe ô tô số 003309 do Công an tỉnh Kon Tum cấp ngày 05/9/2016 mang tên anh Vi Văn H).

Trong quá trình thực hiện Hợp đồng tín dụng, anh H đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, mới chỉ trả được 15.000.000 đồng tiền gốc và 5.200.000 đồng tiền lãi trong hạn. Nay yêu cầu Tòa án buộc anh Vi Văn H trả cho Ngân hàng số tiền tính đến ngày 29/11/2019 tổng cộng là 210.892.658 đồng. Trong đó, 185.000.000 đồng tiền gốc, 22.204.822 đồng tiền lãi trong hạn và 3.687.836 đồng tiền lãi quá hạn và toàn bộ tiền lãi phát sinh cho đến khi anh H thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ theo Hợp đồng. Trường hợp anh H không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng đề nghị xử lý tài sản bảo đảm của anh H theo Hợp đồng thế chấp tài sản số 01/2017/10066186/HĐBĐ ngày 08/8/2017 đã ký kết với Ngân hàng để thu hồi nợ.

Bị đơn anh Vi Văn H đã được Tòa án thông báo, niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vẫn cố tình không đến tòa án để làm việc và vắng mặt tại phiên tòa không có lý do.

Tại phiên toà, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Kon Tum phát biểu ý kiến:

Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên toà, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn đã tuân thủ, chấp hành đúng, đầy đủ các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đối với bị đơn anh Vi Văn H dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa không có lý do. Anh H đã từ bỏ quyền và nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ để chứng minh trước yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 4 Luật thương mại, các Điều 280, 298, 299, 317, 323, 357, 463, 466 và 470 Bộ luật Dân sự 2015.

Xử: Chấp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Đ Việt Nam. Buộc anh Vi Văn H trả cho Ngân hàng TMCP Đ Việt Nam – Chi nhánh Kon Tum số tiền tổng cộng là 210.892.658 đồng. Trong đó, 185.000.000 đồng tiền gốc, 22.204.822 đồng tiền lãi trong hạn và 3.687.836 đồng tiền lãi quá hạn. Trường hợp anh H không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng được thực hiện việc xử lý tài sản bảo đảm là chiếc xe ô tô theo hợp đồng thế chấp để thu hồi nợ. Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, trên cơ sở tranh luận tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Theo Hợp đồng tín dụng số 3425/2018/10066186/HĐTD ngày 16/7/2018, anh Vi Văn H có vay của Ngân hàng TMCP Đ Việt Nam – Chi nhánh Kon Tum – Phòng giao dịch Phan Đình P số tiền là 200.000.000 đồng với mục đích sử dụng tiền vay là chăn nuôi heo; thời hạn cho vay là 12 tháng (kể từ ngày 16/7/2018 đến ngày 16/7/2019); lãi suất cho vay trong hạn là 10,8%/năm, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn. Xét thấy, đây là hợp đồng vay tài sản có thời hạn và có lãi. Để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo Hợp đồng tín dụng nêu trên, vào ngày 08/8/2017, Ngân hàng TMCP Đ Việt Nam – Chi nhánh Kon Tum – Phòng giao dịch Phan Đình P và anh Vi Văn H đã ký kết Hợp đồng thế chấp tài sản số 01/2017/10066186/HĐBĐ. Theo đó, anh H đã thế chấp 01 xe ô tô con 05 chỗ, hiệu CHEVROLET AVEO, biển số 82A-024.76 (theo Chứng nhận đăng ký xe ô tô số 003309 do Công an tỉnh Kon Tum cấp ngày 05/9/2016 mang tên anh Vi Văn H). Tài sản đã được đăng ký giao dịch bảo đảm ngày 08/8/2017 tại Trung tâm đăng ký giao dịch tài sản tại thành phố Đà Nẵng.

[2] Trong quá trình thực hiện Hợp đồng tín dụng, anh Vi Văn H đã vi phạm nghĩa vụ trả tiền của bên vay theo quy định tại các Điều 280 và 466 Bộ luật Dân sự. Anh H mới chỉ trả được 15.000.000 đồng tiền gốc và 5.200.000 đồng tiền lãi trong hạn cho Ngân hàng. Do đó, yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Đ Việt Nam là có căn cứ, phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 26 và khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự nên được Hội đồng xét xử chấp nhận. Anh Vi Văn H phải trả cho Ngân hàng TMCP Đ Việt Nam – Chi nhánh Kon Tum số tiền tổng cộng là 210.892.658 đồng. Trong đó, 185.000.000 đồng tiền gốc, 22.204.822 đồng tiền lãi trong hạn và 3.687.836 đồng tiền lãi quá hạn.

[3] Trường hợp anh Vi Văn H không trả đúng, đủ số tiền nêu trên cho Ngân hàng TMCP Đ Việt Nam - Chi nhánh Kon Tum thì theo quy định tại các Điều 298, 299, 317 và 323 Bộ luật Dân sự, tài sản thế chấp nói trên sẽ được xử lý để thu hồi nợ cho Ngân hàng TMCP Đ Việt Nam – Chi nhánh Kon Tum.

[4] Đi với bị đơn anh Vi Văn H đã được Tòa án thông báo, triệu tập hợp lệ các văn bản tố tụng của vụ án nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa không có lý do. Như vậy, anh H đã từ bỏ quyền và nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ để chứng minh trước yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Hội đồng xét xử căn cứ khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 xử vắng mặt bị đơn theo quy định.

[5] Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và án phí dân sự sơ thẩm: Đơn khởi kiện của Ngân hàng TMCP Đ Việt Nam được chấp nhận nên bị đơn anh Vi Văn H phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

Chấp nhận đơn khởi kiện về việc “tranh chấp hợp đồng vay tài sản” của Ngân hàng TMCP Đ Việt Nam, đơn đề ngày 29/7/2019.

Áp dụng các Điều 280, 298, 299, 317, 323, 357, 463, 466, 468, 470 Bộ luật Dân sự 2015.

Xử:

Buộc anh Vi Văn H trả cho Ngân hàng TMCP Đ Việt Nam – Chi nhánh Kon Tum số tiền tổng cộng là 210.892.658 đồng (Hai trăm mười triệu, tám trăm chín mươi hai nghìn, sáu trăm năm mươi tám đồng). Trong đó, tiền gốc là 185.000.000 đồng (Một trăm tám mươi lăm triệu đồng), tiền lãi trong hạn là 22.204.822 đồng (Hai mươi hai triệu, hai trăm lẻ bốn nghìn, tám trăm hai mươi hai đồng), tiền lãi quá hạn là 3.687.836 đồng (Ba triệu, sáu trăm tám mươi bảy nghìn, tám trăm ba mươi sáu đồng).

Kể từ ngày Bản án có hiệu lực pháp luật mà anh Vi Văn H không trả đúng hoặc trả đủ số tiền nêu trên cho Ngân hàng TMCP Đ Việt Nam - Chi nhánh Kon Tum thì tài sản bảo đảm theo Hợp đồng thế chấp tài sản số 01/2017/10066186/HĐBĐ ngày 08/8/2017 là 01 xe ô tô con 05 chỗ, hiệu CHEVROLET AVEO, biển số 82A-024.76 (theo Chứng nhận đăng ký xe ô tô số 003309 do Công an tỉnh Kon Tum cấp ngày 05/9/2016 mang tên anh Vi Văn H) sẽ được xử lý để thu hồi nợ cho Ngân hàng.

Kể từ ngày Bản án có hiệu lực pháp luật, Ngân hàng TMCP Đ Việt Nam - Chi nhánh Kon Tum có quyền yêu cầu thi hành án. Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, anh Vi Văn H còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong Hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng TMCP Đ Việt Nam - Chi nhánh Kon Tum thì lãi suất mà anh H phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng TMCP Đ Việt Nam - Chi nhánh Kon Tum theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng TMCP Đ Việt Nam - Chi nhánh Kon Tum.

Về án phí: Áp dụng các Điều 144 và 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 6, 18, 19, khoản 1 Điều 24, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Anh Vi Văn H phải chịu 10.544.632 đồng (Mười triệu, năm trăm bốn mươi bốn nghìn, sáu trăm ba mươi hai đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP Đ Việt Nam 4.995.728 đồng (Bốn triệu, chín trăm chín mươi lăm nghìn, bảy trăm hai mươi tám đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0001800 ngày 09/8/2019 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Kon Tum.

Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Căn cứ các Điều 156, 157 và 158 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Anh Vi Văn H phải chịu 1.600.000 đồng (Một triệu sáu trăm nghìn đồng) chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ. Anh H phải hoàn trả cho Ngân hàng TMCP Đ Việt Nam - Chi nhánh Kon Tum 1.600.000 đồng (Một triệu sáu trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ đã nộp tại Tòa án.

Căn cứ khoản 2 Điều 357 Bộ luật Dân sự năm 2015;

Kể từ ngày Bản án có hiệu lực pháp luật và Ngân hàng TMCP Đ Việt Nam - Chi nhánh Kon Tum có đơn yêu cầu thi hành án đối với khoản tiền này mà anh Vi Văn H không thi hành đủ khoản tiền nêu trên thì hàng tháng anh Hcòn phải chịu lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự tương ứng với thời gian và số tiền chưa thi hành án.

Căn cứ các Điều 271 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 29/11/2019), nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án theo trình tự phúc thẩm. Riêng bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết tại UBND xã, phường nơi cư trú.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo khoản 2 Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

275
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 43/2019/DS-ST ngày 29/11/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:43/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Kon Tum - Kon Tum
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 29/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về