Bản án 43/2019/DS-ST ngày 29/08/2019 về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THANH BÌNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 43/2019/DS-ST NGÀY 29/08/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG DÂN SỰ VAY TÀI SẢN

Ngày 29 tháng 8 năm 2019 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thanh Bình mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 160/2019/TLST-DS ngày 13 tháng 3 năm 2019 về việc “Tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 47/QĐXX-ST ngày 10 tháng 7 năm 2019, quyết định hoãn phiên tòa số: 33/QĐXX-ST ngày 31 tháng 7 năm 2019 giữa các đương sự:

-Nguyên đơn: Anh Trần Thanh Ph, sinh năm 1977 (Có mặt)

Chị Nguyễn Thanh V, sinh năm 1980 (Có mặt)

Địa chỉ: Khóm T, thị trấn Th, huyện Th, tỉnh Đồng Tháp.

-Bị đơn: Ông Lê Văn Ch, sinh năm 1977

Bà Nguyễn Thị Ph, sinh năm1956

Địa chỉ: Ấp C, xã T, huyện Th, tỉnh Đồng Tháp.

(Ông Ch, bà Ph vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 01/3/2019 cùng các bản tự khai anh Trần Thanh Ph trình bày: Ông Lê Văn Ch, bà Nguyễn Thị Ph ký hợp đồng số: 05062017 ngày 05/6/2017 (DL) vay của anh Ph, chị V số tiền gốc là 22.500.000 đồng, lãi suất thỏa thuận là 1%/ tháng. Thời gian trả trong vòng 12 kỳ với tổng số tiền là gốc, lãi là 25.200.000 đồng, chia đều mỗi kỳ trả gốc, lãi là 2.100.000 đồng. Thời gian bắt đầu trả nợ vào ngày 05/7/2017 và kết thúc ngày 05/6/2018. Từ khi vay đến nay ông Ch, bà Ph chỉ trả được 09 kỳ là 18.900.000 đồng, sau khi anh Ph, chị V gửi đơn khởi kiện đến Tòa, ông Ch, bà Ph trả được 1.000.000 đồng. Nay ông Ch, bà Ph còn nợ lại 5.300.000 đồng.

Anh Ph, chị V yêu cầu ông Ch bà Ph phải trả số tiền vay còn nợ lại với số tiền 5.300.000 đồng (Năm triệu ba trăm nghìn đồng).

Đối với bị đơn ông Lê Văn Ch, bà Nguyễn Thị Ph, sau khi Tòa án thụ lý vụ án ngày 13 tháng 3 năm 2019, Tòa án đã tống đạt Thông báo thụ lý vụ án cho bị đơn theo biên bản tống đạt ngày 15 ngày 3 tháng 2019, hết thời hạn có văn bản trả lời cho Tòa án, ông Ch, bà Ph không có văn bản trình bày ý kiến gửi đến Tòa án. Ngày 10 tháng 5 năm 2019 Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Ông Ch, bà Ph nhận văn bản nhưng vắng mặt không có lý do. Ngày 30 tháng 5 năm 2019 Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải lần hai, ông Ch bà Ph vắng mặt không có lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ được thu thập hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà ý kiến của nguyên đơn, của bị đơn, Tòa án nhận định:

[1] Về tố tụng: Theo yêu cầu khởi kiện của anh Trần Thanh Ph, chị Nguyễn Thanh V và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thể hiện bị đơn là ông Lê Văn Ch, bà Nguyễn Thị Ph có nơi cư trú tại ấp C, xã T, huyện Th, tỉnh Đồng Tháp nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Do bị đơn vắng mặt tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải lần hai. Vì vậy căn cứ vào khoản 1 Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án đã tiến hành lập biên bản về việc không tiến hành hòa giải được để tiếp tục giải quyết vụ án.

Ngày 10 tháng 7 năm 2019 Tóa án ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 47/2019/QĐXXST-DS, vụ án được xét xử vào lúc 08 giờ ngày 31 tháng 7 năm 2019, bị đơn vắng mặt lần thứ nhất không có lý do. Tòa án ra Quyết định hoãn phiên tòa số 33/2019/QĐST-DS, ngày 31 tháng 7 năm 2019, phiên tòa được xét xử vào lúc 07 giờ 30 phút ngày 29 tháng 8 năm 2019, bị đơn vắng mặt lần thứ hai không có lý do. Căn cứ khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử đã tiến hành xét xử vụ án vắng mặt ông Ch, bà Ph là phù hợp.

[2] Về quan hệ pháp luật: Xét tại hợp đồng vay tiền do ông Ch, bà Ph ký hợp đồng số: 05062017 ngày 05/6/2017 (DL) vay của anh Ph, chị V số tiền gốc là 22.500.000 đồng, lãi suất thỏa thuận là 1%/tháng. Thời gian trả trong vòng 12 kỳ với tổng số tiền là gốc, lãi là 25.200.000 đồng, chia đều mỗi kỳ trả gốc, lãi là 2.100.000 đồng. Thời gian bắt đầu trả nợ vào ngày 05/7/2017 đến ngày 05/6/2018.

Từ khi vay đến nay ông Ch, bà Ph chỉ trả được 09 kỳ là 18.900.000 đồng, còn nợ lại 6.300.000 đồng. Anh Ph, chị V yêu cầu Tòa án xét xử buộc ông Ch, bà Ph phải trả sồ tiền còn nợ 6.300.000 đồng nên phát sinh “Tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản” theo Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015.

Tại Điều 463 ghi: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thảo thuận hoặc pháp luật có quy định”.

[2.1] Xét đối với bị đơn là ông Ch, bà Ph Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải lần hai và tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử, và quyết định hoãn phiên tòa nhưng ông Ch, bà Ph vẫn không đến tòa án giải quyết. Vì vậy căn cứ vào chứng cứ chứng minh của anh Ph, chị V đối với hợp đồng vay số: 05062017 ngày 05/6/2017 (DL) thì việc ông Ch, bà Ph vay của anh Ph, chị V số tiền gốc là 22.500.000 đồng, thỏa thuận trả lãi trong 12 tháng là 2.700.000 đồng, tổng cộng gốc và lãi là 25.200.000 đồng, đến thời điểm xét xử đã trả được 19.900.000 đồng, còn nợ lại 5.300.000 đồng là có thật. Vì vậy buộc ông Ch, bà Ph phải trả số tiền 5.300.000 đồng. Tuy nhiên, tại phiên tòa anh Ph, chị V thống nhất giảm bới một phần tiền lãi cho ông Ch, bà Ph với số tiền là 300.000 đồng, chỉ yêu cầu ông Ch, bà Ph trả số tiền 5.000.000 đồng. Đây là sự tự nguyện của anh Ph, chị V, nên Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự nguyện này, buộc ông Ch, bà Ph có trách nhiệm liên đới trả cho anh Ph, chị V số tiền là 5.000.000đ (Năm triệu đồng) là phù hợp 463 Bộ luật dân sự năm 2015.

[3] Bị đơn có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ nên phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 207, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Các Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Trần Thanh Ph, chị Nguyễn Thanh V.

Buộc ông Lê Văn Ch, bà Nguyễn Thị Ph phải có trách nhiệm liên đới trả cho anh Trần Thanh Ph, chị Nguyễn Thanh V số tiền còn nợ 5.000.000 đồng (Năm triệu đồng).

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (Ngày 29/8/2019) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.

Án phí dân sự sơ thẩm:

Ông Ch, bà Ph phải chịu 250.000đ tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Anh Ph, chị V không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả lại cho anh Ph, chị V 300.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số BH/2017/0009256 ngày 12/3/2019 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Th, tỉnh Đồng Tháp.

Nguyên đơn có mặt tại tòa có quyền kháng cáo lên Toà án nhân dân tỉnh Đồng Tháp trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (Ngày 29/8/2019).

Bị đơn vắng mặt có quyến kháng cáo lên Toà án nhân dân tỉnh Đồng Tháp trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án, hoặc tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

239
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 43/2019/DS-ST ngày 29/08/2019 về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản

Số hiệu:43/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thanh Bình - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 29/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về