Bản án 43/2018/HNGĐ-ST ngày 12/12/2018 về tranh chấp xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRI TÔN, AN GIANG

BẢN ÁN 43/2018/HNGĐ-ST NGÀY 12/12/2018 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Trong ngày 14 tháng 12 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tri Tôn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 268/2018/TLST-HNGĐ, ngày 25 tháng 9 năm 2018 về tranh chấp - Xin ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 43/2018/QĐST-HNGĐ ngày 8 tháng 11 năm 2018, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị U, sinh năm 1984;

Địa chỉ: tổ 2, ấp A, xã T, huyện T1, tỉnh An Giang;

* Bị đơn: Ông Lê Văn Ph, sinh năm 1981;

Địa chỉ: Tổ 02, ấp A, xã T, huyện T1, tỉnh An Giang.

(Nguyên đơn có mặt, vắng mặt bị đơn)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 21 tháng 9 năm 2018 và trong quá tình tố tụng nguyên đơn bà Nguyễn Thị U trình bày: Vào năm 2005, bà U và ông Ph có quen biết nhau, sau thời gian tìm hiểu và được sự chấp thuận của hai bên gia đình, đã tiến đến hôn nhân, có đăng lý kết hôn tại Ủy ban nhân dân Tân Tuyến vào ngày 04 tháng 4 năm 2007. Quá trình sống chung sống, thời gian đầu vợ chồng sống rất hạnh phúc, nhưng thời gian sau đó thì vợ chồng luôn xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, ông Ph không quan tâm đến gia đình và còn hành hung vợ do thường ăn nhậu nên từ đầu năm 2015 vợ chồng sống ly thân cho đến nay. Nay bà U nhận thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn nên yêu cầu xin được ly hôn với ông Ph.

Về quan hệ con chung: Không có.

Về quan hệ tài sản chung, quan hệ nợ chung: Không có.

Về phía bị đơn ông Lê Văn Ph đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần, nhưng ông Ph không đến Tòa án để tham gia tố tụng, không gửi ý kiến bằng văn bản nên không có lời khai và qua việc tống đạt thì được biết hiện tại hộ khẩu vẫn do địa phương quản lý, nên Tòa án lập biên bản không hòa giải được và đưa ra xét xử vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh luận công khai tại phiên tòa, quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

- Bà Nguyễn Thị U khởi kiện xin ly hôn đối với ông Lê Văn Ph, ông Ph có nơi cư trú tại: Tổ 02, ấp Tân An, xã Tân Tuyến, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang nên Tòa án nhân dân huyện Tri Tôn thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Ông Lê Văn Ph đã được Tòa án triệu tập hợp lệ hai lần để tham gia tố tụng nhưng vắng mặt, căn cứ Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt.

[2] Về nội dung vụ án:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị U và ông Lê Văn Ph do quen biết và yêu nhau, được cha mẹ hai bên tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Tuyến, huyện Tri Tôn vào ngày 04 tháng 4 năm 2007 nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Bà U có đơn yêu cầu xin ly hôn, Tòa án đã tống đạt thủ tục tố tụng và triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng ông Ph không đến, cũng không gửi ý kiến cho Tòa án xem xét, hơn nữa theo bà U thì do ông Ph không quan tâm lo cho gia đình, thường xuyên ăn nhậu và có lúc hành hung vợ con nên thời gian ly thân giữa bà U và ông Ph đã hơn 03 năm chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã hòa giải, vận động tạo điều kiện cho được hàn gắn chung sống lại với nhau nhưng bà U vẫn kiên quyết xin được ly hôn. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Nguyễn Thị U với ông Lê Văn Ph.

- Về quan hệ con chung: Không có.

- Về quan hệ tài sản chung: Không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không đề cập xem xét.

- Về quan hệ nợ chung: Không có.

[3] Về án phí sơ thẩm: Do bà Nguyễn Thị U xin được ly hôn nên phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm với số tiền là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

* Áp dụng các Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 144, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 của Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của bà Nguyễn Thị U.

[1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị U được ly hôn ông Lê Văn Ph.

[2] Về quan hệ con cái: Không có.

[3] Về quan hệ tài sản chung: Không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không đề cập xem xét.

[4] Về quan hệ nợ chung: Ghi nhận bà Nguyễn Thị U xác định không có nợ chung, nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật, nếu có đương sự xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì hai bên (bà U và ông Ph) vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

[5] Về án phí sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị U phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số: TU/2015/0001749 ngày 21 tháng 9 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang.

[6] Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt, có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết bản án tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã (thị trấn) nơi cư trú để yêu cầu xét xử phúc thẩm.

Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

245
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 43/2018/HNGĐ-ST ngày 12/12/2018 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:43/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tri Tôn - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/12/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về