Bản án 42/2020/HNGĐ-ST ngày 03/09/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHƯỚC LONG – TỈNH BẠC LIÊU

 BẢN ÁN 42/2020/HNGĐ-ST NGÀY 03/09/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 03 tháng 9 năm 2020, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phước Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 202/2020/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 7 năm 2020 về việc tranh chấp ly hôn và nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 131/2020/QĐST-HNGĐ ngày 17 tháng 8 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Đoàn Kim T, sinh năm 1979; Địa chỉ: ấp A, xã P, huyện P, tỉnh Bạc Liêu. (Vắng mặt)

2. Bị đơn: Anh Đặng Quốc C, sinh năm 1980; Địa chỉ: ấp A, xã P, huyện P, tỉnh Bạc Liêu. (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 26 tháng 6 năm 2020, lời khai có trong hồ sơ vụ án nguyên đơn chị Đoàn Kim T trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh C có tổ chức đám cưới và tự nguyện sống chung từ năm 2014, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 18/9/2014. Chị và anh C đã ly thân từ đầu năm 2019 đến nay do thường xuyên mâu thuẫn, không còn tình cảm. Nay chị yêu cầu được ly hôn với anh C.

Về con chung: Chị và anh C có 01 người con chung là Đặng Gia H, sinh ngày 10/7/2018, hiện đang sống với chị. Chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung và yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật.

Về tài sản chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Theo lời khai có trong hồ sơ vụ án bị đơn anh Đặng Quốc C trình bày:

Về hôn nhân: Anh thống nhất về thời gian sống chung, đăng ký kết hôn và ly thân như chị T trình bày. Nay chị T yêu cầu ly hôn thì anh đồng ý ly hôn.

Về con chung: Anh và chị T có 01 người con chung như chị T trình bày là đúng. Khi ly hôn anh không đồng ý giao con chung cho chị T nuôi, anh yêu cầu được nuôi dưỡng con chung. Trường hợp Tòa án giao con chung cho chị T nuôi dưỡng thì anh đồng ý cấp dưỡng nuôi con theo quy định.

Về tài sản: Anh thống nhất không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phước Long phát biểu ý kiến:

- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán và Hội đồng xét xử đúng theo quy định pháp luật tố tụng dân sự; Đối với đương sự đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung vụ án:

+ Về hôn nhân: xét thấy chị T và anh C có đăng ký kết hôn theo quy định nên hôn nhân giữa chị T và anh C là hợp pháp. Quá trình sống chung hôn nhân không hạnh phúc nên chị T yêu cầu ly hôn với anh C. Căn cứ theo khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu của chị T được ly hôn với anh C.

+ Về con chung: Căn cứ khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, giao cháu Đặng Gia H, sinh ngày 10/7/2018 cho chị T được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh C có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

+ Về cấp dưỡng: Anh C có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu Đặng Gia H, sinh ngày 10/7/2018 mỗi tháng bằng ½ mức lương cơ sở với số tiền 745.000 đồng/tháng cho đến khi cháu H tròn 18 tuổi.

+ Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[2] Về thẩm quyền và thủ tục tố tụng: Chị T khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh C, anh C đang cư trú trên địa bàn huyện Phước Long nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án nhân dân huyện Phước Long thụ lý và giải quyết là đúng thẩm quyền. Chị T và anh C có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử giải quyết vắng mặt chị T và anh C là phù hợp theo quy định tại Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về hôn nhân: Chị T và anh C tự nguyện sống chung từ năm 2014 và có đăng ký kết hôn đúng theo quy định. Xét thấy quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh C là hôn nhân hợp pháp, tuy nhiên chị T và anh C đã ly thân từ đầu năm 2019 đến nay. Xét thấy theo quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình thì vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau nhưng chị T và anh C không sống chung với nhau mà hai bên không có hành động gì để hàn gắn hôn nhân. Mặt khác, anh C đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị T. Từ đó cho thấy hôn nhân của chị T và anh C đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên căn cứ theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị T được ly hôn với anh C.

[4] Về con chung: Chị T và anh C thống nhất có 01 người con chung là Đặng Gia H, sinh ngày 10/7/2018, hiện đang sống với chị T. Xét thấy, từ khi ly thân cho đến nay cháu H sống cùng với chị T nên cháu H đã quen với lối sống, sinh hoạt cùng với chị T. Chị T và anh C đều xác định hiện cháu H phát triển tốt, chị T có đủ điều kiện để trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Mặt khác theo quy định tại khoản 3 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định “Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng…”, tính đến ngày xét xử cháu H dưới 36 tháng tuổi. Từ đó Hội đồng xét xử có đủ căn cứ chấp nhận yêu cầu của chị T: Giao cháu Đặng Gia H, sinh ngày 10/7/2018 cho chị T được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Anh C có quyền, nghĩa vụ thăm nom con do mình không trực tiếp nuôi mà không ai được cản trở.

[5] Về cấp dưỡng: Xét thấy theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì “Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con” và anh C đồng ý cấp dưỡng theo yêu cầu của chị T. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị T: Buộc anh C có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu Đặng Gia H, sinh ngày 10/7/2018 theo phương thức cấp dưỡng hàng tháng với mức cấp dưỡng là 745.000 đồng/tháng cho đến khi cháu H tròn 18 tuổi, thời hạn cấp dưỡng tính từ ngày xét xử sơ thẩm (ngày 03/9/2020).

[6] Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[7] Từ những nhận định trên, xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[8] Về án phí: Chị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định. Anh C phải chịu án phí cấp dưỡng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 228, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

Căn cứ vào các Điều 19, 56, 81, 82 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

 Căn cứ vào Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Đoàn Kim T được ly hôn với anh Đặng Quốc C.

2. Về con chung: Giao cháu Đặng Gia H, sinh ngày 10/2018 cho chị Đoàn Kim T được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Anh Đặng Quốc C có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

Về cấp dưỡng: Buộc anh Đặng Quốc C có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu Đặng Gia H, sinh ngày 10/2018 theo phương thức cấp dưỡng hàng tháng với mức cấp dưỡng là 745.000 đồng/tháng cho đến khi cháu H tròn 18 tuổi, thời hạn cấp dưỡng tính từ ngày 03/9/2020.

3. Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Chị Đoàn Kim T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không có giá ngạch là 300.000 đồng. Chị T đã dự nộp số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0009472 ngày 13/7/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phước Long nên được chuyển sang thu án phí.

Anh Đặng Quốc C phải chịu án phí cấp dưỡng là 300.000 đồng.

5. Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

140
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 42/2020/HNGĐ-ST ngày 03/09/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

Số hiệu:42/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phước Long - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về