Bản án 42/2019/HNGĐ-ST ngày 27/09/2019 về ly hôn và tranh chấp nuôi con khi ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN ĐỀ, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 42/2019/HNGĐ-ST NGÀY 27/09/2019 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 27 tháng 9 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng, tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 130/2019/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 7 năm 2019 về việc “Ly hôn và tranh chấp nuôi con khi ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 46/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 9 năm 2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Trương Thị H, sinh năm 1996 (Vắng mặt).

Địa chỉ: Thôn 2, xã N, huyện Đ, tỉnh B.

Bị đơn: Anh Lý Đăng H1 sinh năm 1995 (Vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp H, thị trấn L, huyện T, tỉnh S.

 NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và lời khai tại Tòa án, nguyên đơn chị Trương Thị H trình bày:

Chị H với anh Lý Đăng H1 kết hôn với nhau năm 2018 (đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện Đ, tỉnh B và được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 68 ngày 18 tháng 9 năm 2018). Sau khi kết hôn vợ chồng sống không hạnh phúc do anh H1 không có trách nhiệm với gia đình dẫn đến vợ chồng thường hay cãi vã. Hai người không còn chung sống với nhau từ tháng 5 năm 2019. Nay chị H xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh H1.

Trong quá trình chung sống chị H và anh H1 có một con chung tên Lý Đăng K, sinh ngày 18/8/2018 đang sống cùng chị H.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Nay chị Trương Thị H yêu cầu Tòa án giải quyết như sau:

- Về Hôn nhân: Yêu cầu được ly hôn với anh Lý Đăng H1.

- Về con chung: Yêu cầu được trực tiếp nuôi con. Không yêu cầu anh H1 cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

 Theo lời khai tại Tòa án anh Lý Đăng H1 trình bày:

Anh H1 thống nhất với lời trình bày của chị Trương Thị H về tình trạng hôn nhân, con chung, tài sản chung và nợ chung và nguyên nhân mâu thuẫn.

Nay anh Lý Đăng H1 có ý kiến như sau:

- Về hôn nhân: Thống nhất với yêu cầu ly hôn của chị H.

- Về con chung: Đồng ý giao con là cháu Lý Đăng K, sinh ngày 18/8/2018 cho chị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Anh H1 không phải cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

 Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa:

Về tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án đến khi khai mạc phiên tòa sơ thẩm, Thẩm phán, Thư ký đã tiến hành đúng, đầy đủ các thủ tục tố tụng theo quy định. Tại phiên tòa sơ thẩm, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định pháp luật.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Trương Thị H ly hôn với anh Lý Đăng H1. Về con chung: Giao con cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng và giáo dục, anh H1 không phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Tại phiên tòa hôm nay anh Lý Đăng H1 và chị Trương Thị H đều vắng mặt và cả hai có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt. Do đó căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án xét xử vắng mặt đối với chị H và anh H1.

[2] Về nội dung: Nguyên đơn chị Trương Thị H vẫn giữ nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Toà án cho ly hôn với anh Lý Đăng H1.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Trương Thị H với anh Lý Đăng H1 là hôn nhân hợp pháp (hai người có đăng ký kết hôn). Trước khi kết hôn hai người có tìm hiểu nhau trước, kết hôn trên cơ sở tự nguyện, không bị ép buộc. Sau khi cưới hai người làm công nhân tại tỉnh L. Trong thời gian chung sống hay người thường phát sinh mâu thuẫn dẫn đến vợ chồng không còn hạnh phúc. Hai người không còn chung sống với nhau từ tháng 5 năm 2019, thời gian ly thân vợ chồng không ai tới lui, chăm sóc nhau. Chị H có đơn đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải và anh H1 cũng đồng ý ly hôn với chị H. Xét thấy tình trạng hôn nhân của hai người đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó cần ghi nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị H với anh H1 là có căn cứ được quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

[4] Về con chung: Cháu Lý Đăng K, sinh ngày 18/8/2018, đang sống cùng chị H. Chị H yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi con, xét thấy chị H có đủ điều kiện nuôi con, con còn nhỏ (dưới 03 tuổi) hiện đang sống cùng chị H và anh H1 cũng đồng ý giao con cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng và giáo dục nên cần ghi nhận sự thuận tình này được quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Vì quyền lợi hợp pháp của con, Tòa án có thể thay đổi người nuôi con, giải quyết việc cấp dưỡng cho con theo quy định tại Điều 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

[5] Về cấp dưỡng nuôi con do chị H không yêu cầu nên anh H1 không có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

[6] Về tài sản chung và nợ chung: Chị H và anh H thống nhất không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[7] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do chị H yêu cầu nên chị H phải chịu theo luật định.

[8] Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa về nội dung vụ án là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 55; Điều 81; Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

Tuyên xử:

Ghi nhận tự nguyện, thống nhất thuận tình ly hôn giữa chị Trương Thị H với anh Lý Đăng H1 như sau:

- Về hôn nhân: Chị Trương Thị H với anh Lý Đăng H1 thống nhất nhất thuận tình ly hôn.

- Về con chung: Anh Lý Đăng H1 thống nhất giao cháu Lý Đăng K, sinh ngày 18/8/2018 cho chị Trương Thị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Anh Lý Đăng H1 không phải cấp dưỡng cho con. Anh H1 có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Trường hợp anh H1 lạm dụng việc thăm nom con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì chị H có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của anh H1. Vì quyền lợi hợp pháp của con, Tòa án có thể thay đổi người nuôi con, giải quyết việc cấp dưỡng cho con theo quy định của pháp luật.

- Về tài sản chung và nợ chung: Chị Trương Thị H và anh Lý Đăng H1 thống nhất không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

- Về án phí dân sự sơ thẩm: Nguyên đơn chị Trương Thị H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số AA/2016/0005803 ngày 15/7/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh S. Như vậy chị H đã nộp xong án phí.

Án sơ thẩm được xét xử công khai báo cho các đương sự biết có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

168
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 42/2019/HNGĐ-ST ngày 27/09/2019 về ly hôn và tranh chấp nuôi con khi ly hôn

Số hiệu:42/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Đề - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về