TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH SÓC TRĂNG
BẢN ÁN 42/2019/HNGĐ-ST NGÀY 21/11/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON
Ngày 21 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 138/2019/TLST-HNGĐ, ngày 21 tháng 6 năm 2019 về “Tranh chấp ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 138/2019/QĐST-HNGĐ ngày 07/10/2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 103/2019/QĐST-HNGĐ ngày 23/10/2019 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị X, sinh năm 1988 (có mặt).
Địa chỉ: Ấp Lái H, xã Hiệp H, huyện PH, tỉnh HG.
Chỗ ở hiện nay: Ấp Phụng H, xã An H, huyện CT, tỉnh ST.
- Bị đơn: Anh Huỳnh Minh T, sinh năm 1988 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp Phụng H, xã An H, huyện CT, tỉnh ST.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện ngày 10/6/2019, cũng như tại phiên tòa nguyên đơn chị Nguyễn Thị X trình bày:
Chị và anh Huỳnh Minh T tự nguyện chung sống nhau vào năm 2006, đến năm 2010 mới đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã Hiệp Hưng, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 10/5/2010; chị và anh T có 01 con chung tên Huỳnh Ngọc Mai, sinh ngày 14/10/2007. Thời gian đầu chung sống anh, chị rất hạnh phúc, nhưng đến tháng 9/2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, nên không còn chung sống cho đến nay; hiện con đang sống chung với chị X; tài sản chung, nợ chung không có.
Chị X yêu cầu Tòa án giải quyết xin ly hôn; chị xin được nuôi con chung, chị không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con; tài sản chung, nợ chung không có, không yêu cầu giải quyết.
Đối với bị đơn Huỳnh Minh T:
Toà án đã tống đạt thông báo thụ lý cho bị đơn hợp lệ, nhưng đến nay bị đơn không có ý kiến bằng văn bản gởi cho Toà án đối với yêu cầu khởi kiện nguyên đơn; Toà án đã tống đạt thông báo, giấy triệu tập về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hoà giải hợp lệ đến lần thứ 2, nhưng bị đơn vắng mặt không lý do, nên Toà án quyết định đưa vụ án ra xét xử.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
Về thủ tục tố tụng:
Tòa án tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử và giấy triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên Tòa, nhưng bị đơn đều vắng mặt không lý do, nên Hội đồng xét xử xét áp dụng điểm b, khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tung dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
Về nội dung:
[1] Xét thấy chị Nguyễn Thị X và anh Huỳnh Minh T tự nguyện chung sống nhau vào năm 2006, đến năm 2010 mới đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã Hiệp Hưng, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 10/5/2010, phù hợp theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình.
Thời gian đầu chung sống anh, chị rất hạnh phúc, nhưng đến tháng 9/2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, nên anh, chị không còn chung sống cho đến nay. Tại phiên tòa chị X cương quyết xin ly hôn, do đó chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa anh T và chị X đã mâu thuẫn đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được; căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 cho ly hôn là phù hợp.
[2] Về con chung: Chị X và anh T có 01 con chung tên Huỳnh Ngọc Mai, sinh ngày 14/10/2007. Xét thấy tại phiên tòa chị X xin được nuôi con và tại biên bản ghi nhận ý kiến cháu Huỳnh Ngọc Mai ngày 31/7/2019, cháu Mai xin được sống với chị X, hơn nữa trong thời gian anh T và chị X không còn sống chung, chị X chăm sóc nuôi dưỡng con, nên cần ổn định giao con cho chị X tiếp tục nuôi dưỡng theo khoản 1, 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình; giành quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung cho anh T theo khoản 3 Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 là phù hợp.
Chi X không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.
[3] Về tài sản chung: Chị X trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét.
[4] Về nợ chung: Không có, chị X không yêu cầu nên không xem xét giải quyết
[5] Về án phí sơ thẩm: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; nên chị X phải chịu án phí sơ thẩm hôn nhân và gia đình.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu nguyên đơn. Xét thấy đề nghị của Viện kểm sát là có căn cứ chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tung dân sự.
- Khoản 1 Điều 56; khoản 1, 2 Điều 81; khoản 3 Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Điểm a khoản 5, Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
- Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị X và anh Huỳnh Minh T.
- Về con chung: Giao con chung tên Huỳnh Ngọc Mai, sinh ngày 14/10/2007, cho chị Nguyễn Thị X chăm sóc, nuôi dưỡng đến trưởng thành; giành quyền, nghĩa vụ thăm nom con cho anh T.
Chi X không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.
- Về tài sản chung, nợ chung: Chị X trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét.
- Án phí sơ thẩm: Chị X phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn) án phí sơ thẩm hôn nhân gia đình, nhưng được trừ vào tiền tạm ứng đã nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn) theo biên lai thu tiền số 0006898 ngày 10/6/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng.
Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết, để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Bản án 42/2019/HNGĐ-ST ngày 21/11/2019 về tranh chấp ly hôn và nuôi con
Số hiệu: | 42/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Sóc Trăng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 21/11/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về