Bản án 42/2019/HNGĐ-ST ngày 13/06/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MANG THÍT, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 42/2019/HNGĐ-ST NGÀY 13/06/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 13 tháng 6 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long. Xét xử công khai sơ thẩm vụ án thụ lý số: 58/2019/TLST-HNGĐ, ngày 05 tháng 3 năm 2019; Về việc: “Xin ly hôn, nuôi con chung ” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 44/2019/QĐST-HNGĐ, ngày 09 tháng 5 năm 2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Kim O, sinh năm 1985

Địa chỉ: Ấp H, xã M, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long.

2. Bị đơn: Anh Đặng Thanh T, sinh năm 1989.

Địa chỉ: Ấp S, xã M, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 05 tháng 3 năm 2019 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng nhƣ tại phiên tòa, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kim O trình bày:

Nguyên vào năm 2005 chị O, anh Đặng Thanh T được cha, mẹ hai bên chấp thuận nên tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán, sống chung từ đó cho đến nay nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật.

Sau khi cưới nhau vợ, chồng sống chung tại Ấp S, xã M, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc và sinh được hai con chung là Đặng Ngọc G, sinh ngày 16/5/2006; Đặng Ngọc H, 12/7/2009, hiện nay sống chung với chị O. Năm 2014 thì vợ, chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẩn và kéo dài cho đến nay đã ly thân không đoàn tựu lại, nguyên nhân do vợ, chồng bất đồng quan điểm, không hợp nhau. Nay cảm thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt nên chị O khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:

-Về quan hệ hôn nhân: Yêu cầu ly hôn với anh Đặng Thanh T do không đăng ký kết hôn nên đề nghị không công nhận quan hệ vợ, chồng.

- Về con chung: Theo nguyện vọng của con chung Đặng Ngọc G, sinh ngày 16/5/2006; Đặng Ngọc H, sinh ngày 12 tháng 7 năm 2009 được sống chung với chị O nên chị yêu cầu tiếp tục nuôi hai con chung, không yêu cầu anh Đặng Thanh T cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung, về nợ: Không đặt ra, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Chứng cứ chứng minh đã cung cấp cho Tòa án và được họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ chị O xác định là đầy đủ và không cung cấp chứng cứ thêm Tại bản tự khai, các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án con chung Đặng Ngọc G trình bày: Cháu G là con chung cha là Đặng Thanh T, mẹ là Nguyễn Thị Kim O cha mẹ ly hôn, cháu G sống chung với mẹ Nguyễn Thị Kim O, không yêu cầu cấp dưỡng.

Tại bản tự khai, các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án con chung Đặng Ngọc H trình bày: Cháu H là con chung cha là Đặng Thanh T, mẹ là Nguyễn Thị Kim O cha mẹ ly hôn, cháu H sống chung với mẹ Nguyễn Thị Kim O, không yêu cầu cấp dưỡng.

Trình bày của Kiểm sát viên tại tòa:

Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán: Thông qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án đến thời điểm này, thấy rằng Thẩm phán đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án.

Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử tại phiên tòa hôm nay, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm.

Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Đối với đương sự từ khi thụ lý vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay các đương sự đã thực hiện đúng các quy định.

Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

- Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận chị Nguyễn Thị Kim O và anh Đặng Thanh T là vợ chồng.

- Về con chung: Theo nguyện vọng nên Giao hai con chung Đặng Ngọc G, sinh ngày 16/5/2006; Đặng Ngọc H, 12/7/2009 cho chị O trực tiếp nuôi dưỡng, do chị O không yêu cầu anh Tâm cấp dưỡng nuôi con chung nên miễn xét.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu nên miễn xét.

- Về án phí sơ thẩm: Nguyên đơn nộp án phí theo quy định Điều 24 và Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội, về án phí, lệ phí Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Quan hệ pháp luật nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết là “ Ly hôn, nuôi con chung” theo khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự; Do bị đơn có địa chỉ nơi đăng ký thường trú tại ấp S, xã M, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long nên Tòa án nhân dân huyện Mang Thít thụ lý giải quyết là đúng theo qui định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án đã triệu tập hợp lệ bị đơn nhưng anh T vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt là đúng qui định theo Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Vào năm 2005 chị O, anh T kết hôn, tổ chức lễ cưới, sống chung với nhau như vợ, chồng tại ấp S, xã M nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, vì thế không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng, tuyên bố không công nhân quan hệ vợ chồng là phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[2.2] Về con chung: Theo nguyện vọng nên giao hai con chung Đặng Ngọc G, sinh ngày 16/5/2006; Đặng Ngọc H, 12/7/2009 cho chị O trực tiếp nuôi dưỡng, do chị O không yêu cầu anh Tâm cấp dưỡng nuôi con chung nên miễn xét là phù hợp Điều 81,82,83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Không đặt ra, không yêu cầu giải quyết nên không xét.

[3] Vế án phí sơ thẩm: Nguyên đơn nộp án phí theo quy định tại Điều 24 và Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội, về án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 14, khoản 2 Điều 53, Điều 81,82,83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 227, 228 và Điều 235, 266 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ vào các Điều 24 và Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội, về án phí, lệ phí Tòa án. Xử:

1. Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa nguyên đơn Nguyễn Thị Kim O và bị đơn Đặng Thanh T.

2. Về con chung: Giao hai con chung Đặng Ngọc G, sinh ngày 16/5/2006; Đặng Ngọc H, 12/7/2009 cho chị O trực tiếp nuôi dưỡng, chị O không yêu cầu anh Tâm cấp dưỡng nuôi con chung nên miễn xét.

Bị đơn anh Đặng Thanh T, người không trực tiếp nuôi dưỡng hai con chung được quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không đặt ra giải yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét.

4. Về an phí hôn nhân sơ thẩm: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kim O nộp 300.000đồng (Ba trăm ngàn đồng) tiền án phí hôn nhân sơ thẩm, số tiền này được khấu trừ vào 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi Cục Thi hành án dân sự huyện Mang Thít theo lai thu số N00006895, ngày 05/3/2019.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a và 9, Điều 30 Luật thi hành án dân sự năm 2014.

Án xử công khai sơ thẩm công khai, đương sự có mặt báo cho biết có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt báo cho biết có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được cấp, phát, tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

214
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 42/2019/HNGĐ-ST ngày 13/06/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

Số hiệu:42/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mang Thít - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về