Bản án 42/2019/HNGĐ-ST ngày 02/10/2019 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 42/2019/HNGĐ-ST NGÀY 02/10/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG

Trong ngày 02 tháng 10 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 62/2019/TLST-HNGĐ, ngày 20 tháng 5 năm 2019 về việc tranh chấp ly hôn và nuôi con chung theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 44/2019/QĐXX-HNGĐ, ngày 27 tháng 8 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 26/2019/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng 9 năm 2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Phan Thanh T, sinh năm 1986.

Địa chỉ: ấp D, xã M, huyện U, tỉnh Kiên Giang (có mặt).

2. Bị đơn: Anh Lý Minh Tr, sinh năm 1985.

Địa chỉ: ấp C, xã M, huyện U, tỉnh Kiên Giang (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 03/5/2019 và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn chị Phan ThanhTuyền trình bày:

Về hôn nhân: Chị Phan Thanh T và anh Lý Minh Tr (sau đây gọi tắt là chị T, Anh Tr) đăng ký kết hôn tại UBND xã Minh Thuận, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang vào ngày 28/8/2012. Vợ chồng chung sống được 07 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình không hợp, Anh Tr không lo làm ăn mà đi đánh bạc, uống rượu và có hành vi bạo lực gia đình đối với chị T. Ngoài ra, Anh Tr có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác, chị T và gia đình hai bên nhiều lần khuyên nhủ nhưng Anh Tr không sửa đổi, vợ chồng sống ly thân từ tháng 02/2018 đến nay. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn, chị T yêu cầu được ly hôn với Anh Tr.

Về con chung: Chị T và Anh Tr có 02 người con chung tên Lý Thị Bảo Trang, sinh ngày 25/3/2007, giới tính nữ và Lý Trọng Trình, sinh ngày 01/5/2010, giới tính nam, hiện 02 con đang sống với chị T.

Theo đơn khởi kiện chị T yêu cầu được nuôi 02 con chung và yêu cầu Anh Tr cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật. Tại phiên tòa, chị T thay đổi yêu cầu khởi kiện, chỉ yêu cầu được nuôi 02 con chung không yêu cầu Anh Tr cấp dưỡng nuôi con.

Về chia tài sản chung: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Lý Minh Tr vắng mặt tại phiên tòa.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải đến lần thứ hai nhưng bị đơn Anh Tr vắng mặt không có lý do.

Những tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ:

Tài liệu nguyên đơn cung cấp: Giấy đăng ký kết hôn của chị Phan Thanh T, anh Lý Minh Tr; Sổ hộ khẩu và 01 giấy chứng minh nhân dân tên Phan Thanh T (phô tô); Giấy khai sinh tên Lý Thị Bảo Trang, Lý Trọng Trình (phô tô); Đơn xác nhận nơi cư trú và đơn xác nhận tình trạng hôn nhân của chị T, Anh Tr ngày 19/6/2019.

Tài liệu bị đơn cung cấp: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về thủ tục tố tụng: Bị đơn anh Lý Minh Tr được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia xét xử nhưng vắng mặt không lý do. Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn Anh Tr cũng không có yêu cầu phản tố. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt đối với anh Lý Minh Tr.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa chị T và Anh Tr là hợp pháp. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử (HĐXX) đã phân tích, động viên hàn gắn nhưng chị T kiên quyết xin ly hôn, cho thấy tình cảm vợ chồng giữa chị T và Anh Tr không còn, nếu tiếp tục chung sống cũng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Tình trạng hôn nhân giữa chị T và Anh Tr cũng được chính quyền địa phương và UBND xã Minh Thuận xác nhận là mâu thuẫn trầm trọng, vợ chồng thường hay cãi nhau.

Căn cứ khoản 1 Điều 51 và khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, HĐXX thống nhất cho chị T được ly hôn với Anh Tr.

[3]. Về con chung: Tại phiên tòa chị T yêu cầu được tiếp tục nuôi 02 con chung không yêu cầu Anh Tr cấp dưỡng nuôi con. Tại bản tự khai ngày 21/6/2019 hai con chung của chị T và Anh Tr là Lý Thị Bảo Trang và Lý Trọng Trình có nguyện vọng sống với mẹ là chị T.

Nhận thấy, 02 con chung của chị T và Anh Tr đang được chị T nuôi dạy tốt, các con chung cũng có nguyện vọng được sống với mẹ, chị T cam kết thu nhập đủ để nuôi 02 con, nên HĐXX thống nhất giao 02 con chung cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng, Anh Tr không phải cấp dưỡng nuôi con.

[4]. Về chia tài sản chung: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên HĐXX không xem xét.

[5]. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng tại biên lai thu số 0000920 ngày 17/5/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện U Minh Thượng.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án; khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Phan Thanh T với anh Lý Minh Tr.

2. Về con chung: Giao 02 con chung tên Lý Thị Bảo Trang, sinh ngày 25/3/2007, giới tính nữ và Lý Trọng Trình, sinh ngày 01/5/2010, giới tính nam cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng. Anh Tr không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh Tr có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng con chung, không ai có quyền cản trở.

3. Về chia tài sản chung: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên HĐXX không xem xét.

4. Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng tại biên lai thu số 0000920 ngày 17/5/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện U Minh Thượng.

Các đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự”./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

193
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 42/2019/HNGĐ-ST ngày 02/10/2019 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

Số hiệu:42/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện U Minh Thượng - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về