Bản án 42/2018/HNGĐ-ST ngày 28/08/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẾN CẦU, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 42/2018/HNGĐ-ST NGÀY 28/08/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 28 tháng 8 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bến Cầu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 74/2018/TLHN&GĐ-ST ngày 15 tháng 3 năm 2018 về việc “Tranh chấp về ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 47/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 8 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 24/2018/QĐST-GNGĐ ngày 21 tháng 8 năm 2018, giữa các đương sự:

1.  Nguyên đơn: Chị Lê Thị M, sinh năm: 1991.

Địa chỉ: ấp L, xã T, huyện B, tỉnh Tây Ninh; có mặt.

2.  Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Th, sinh năm: 1988.

Địa chỉ: ấp N, xã Th, huyện B, tỉnh Tây Ninh; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 14 tháng 3 năm 2018 và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn - Chị Lê Thị M trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Văn Th kết hôn năm 2011, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Th vào ngày 14 tháng 11 năm 2012. Cuộc sống vợ chồng hạnh phúc đến ngày 30 tháng 4 năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn, do thường xuyên cãi vả nhau, anh Th ham mê cờ bạc, ngoại tình, không quan tâm đến gia đình vợ con và sống ly thân từ tháng 4 năm 2017 cho đến nay. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, chị yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn Th.

- Về con chung: Có một người con chung tên Nguyễn Minh T, sinh ngày 02- 10-2012 (nữ). Con chung đang sống với chị, khi ly hôn, chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung và  không yêu cầu anh Th có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung và nợ chung:

+ Tài sản chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết.

+ Nợ chung:  Không có, không yêu cầu Toà án giải quyết. Ngoài ra chị M không còn yêu cầu hay bổ sung ý kiến gì thêm.

Đối với anh Nguyễn Văn Th là bị đơn đã được Tòa án tống đạt, niêm yết giấy triệu tập hợp lệ nhưng không cung cấp bản tự khai và không tham gia giải quyết vụ án.

Phát biểu của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

+ Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và quyết định đưa vụ án ra xét xử đều đảm bảo đúng quy định về thời hạn, nội dung, thẩm quyền của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa dân sự. Nguyên đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình, chấp hành tốt nội quy phiên tòa. Bị đơn, anh Th đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do, không chấp hành pháp luật.

+ Về nội dung: Căn cứ Điều 56, Điều 58, Điều 71, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình. Đề nghị hội đồng xét xử: Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Lê Thị M, chị Lê Thị M được ly hôn với anh Nguyễn Văn Th. Về con chung: Chị M và anh Th có một người chung tên Nguyễn Minh T, sinh ngày 02-10-2012 (nữ). Hiện do chị M đang nuôi dưỡng, nên giao cho chị M tiếp tục nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng: Do chị M không có yêu cầu, nên không xem xét. Về tài sản chung và nợ chung: Không có yêu cầu, nên không giải quyết. Về án phí: Chị M phải chịu tiền án phí theo pháp luật quy định.

+ Về yêu cầu khắc phục vi phạm: không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, xét thấy:

[1] Về tố tụng: Anh Nguyễn Văn Th tuy vắng mặt, nhưng Tòa án đã tiến hành đúng và đầy đủ thủ tục để bảo đảm cho việc xét xử vắng mặt theo quy định tại Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị M và anh Th kết hôn vào năm 2011, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Th vào ngày 14 tháng 11 năm 2012, được pháp luật thừa nhận. Quá trình chung sống giữa chị M và anh Th đã phát sinh nhiều mâu thuẫn, đã sống ly thân từ tháng 4 năm 2017 cho đến nay. Xét thấy, quan hệ giữa chị M và anh Th đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị M về việc tranh chấp về ly hôn với anh Th.

[3] Về con chung: Chị M và anh Th có một người chung tên Nguyễn Minh T, sinh ngày 02-10-2012 (nữ). Con chung do chị M đang nuôi dưỡng. Do đó, căn cứ Điều 71 của Luật hôn nhân và gia đình giao cháu T cho chị M tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp theo quy định của pháp luật.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Do chị M không có yêu cầu, nên không xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Không có yêu cầu giải quyết, nên không xem xét giải quyết.

[6] Về án phí: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Nguyên đơn chị Lê Thị M phải chịu 300.000 (ba trăm ngàn) đồng tiền án phí ly hôn. Anh Nguyễn Văn Th không phải chịu tiền án phí ly hôn.

Đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 56, Điều 58, Điều 71, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; Khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị M được ly hôn với anh Nguyễn Văn Th.

2. Về con chung: Giao cho chị Lê Thị M được quyền nuôi dưỡng, giáo dục con chung tên Nguyễn Minh T, sinh ngày 02-10-2012 (nữ). Về cấp dưỡng nuôi con chung: Do chị M không có yêu cầu, nên không xem xét giải quyết.  Anh Nguyễn Văn Th có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không có yêu cầu giải quyết.

4. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Chị Lê Thị M phải chịu 300.000 (ba trăm ngàn) đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 (ba trăm ngàn) đồng, theo biên lai số 0021329 ngày 15 tháng 3 năm 2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Bến Cầu. Chị M đã nộp xong tiền án phí hôn nhân sơ thẩm. Anh Nguyễn Văn Th không phải chịu tiền án phí hôn nhân sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo đối với bản án: Chị M được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Th được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ theo Bộ luật Tố tụng dân sự quy định.

Trường hợp Bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6,7,9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

207
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 42/2018/HNGĐ-ST ngày 28/08/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:42/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bến Cầu - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về