Bản án 42/2018/HNGĐ-ST ngày 02/08/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 42/2018/HNGĐ-ST ngày 02/08/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 02 tháng 8 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành tỉnh Long An, Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 115/2018/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 5 năm 2018, về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 41/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 7 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 31/2018/QĐST- HNGĐ ngày 18 tháng 7 năm 2018, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Phạm Thị H, sinh năm 1984, địa chỉ: số nhà 101/1, ấp Th, xã L, huyện Châu Thành, tỉnh Long An. Địa chỉ tạm trú: số nhà 190/8, ấp B, xã M, huyện Châu Thành, tỉnh Long An. (có mặt)

Bị đơn: Ông Phạm Thành L, sinh năm 1983, địa chỉ: số nhà 101/1, ấp Th, xã L, huyện Châu Thành, tỉnh Long An. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Bà Phạm Thị H là nguyên đơn trình bày trong đơn khởi kiện, bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án: Bà H và ông L kết hôn với nhau vào năm 2007, có đăng kí kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L. Vợ chồng chung sống hạnh phúc được 05 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng không hợp nhau, thường xuyên cải vã, ông L thường xuyên uống rượu, nghiện rượu. Bà H và ông đã sống ly thân từ tháng 12 năm 2017 đến nay.

Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt, nên bà H quyết định ly hôn với ông Phạm Thành L.

Về con chung: Bà H và ông L có  02  con  chung  tên  Phạm Phú  H,  sinh ngày 11 tháng 8 năm 2009, hiện nay đang sống với ông L và Phạm Minh Th, sinh ngày 15 tháng 7 năm 2011, hiện nay đang sống với bà. Nếu được ly hôn, bà H giao con chung tên Phạm Phú H cho ông L nuôi dưỡng, bà trực tiếp nuôi con tên Phạm Minh Th, bà và ông L không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

Ông Phạm Thành L là bị đơn vắng mặt tại phiên tòa, không có ý kiến gì về việc khởi kiện của nguyên đơn.

Các đương sự không còn trình bày hay yêu cầu gì khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Bà Phạm Thị H và ông Phạm Thành L kết hôn với nhau vào năm 2007, có đăng kí kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã L, huyện Châu Thành, tỉnh Long An. Nay bà Phạm Thị H yêu cầu ly hôn với ông Phạm Thành L, căn cứ vào các Điều 28, 35 và 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân huyện Châu Thành tỉnh Long An thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.

[2] Ông Phạm Thành L đã được tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, nên Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 227 và 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, để xét xử vắng mặt đối với ông Phạm Thành L.

[3] Bà Phạm Thị H và ông Phạm Thành L chung sống hạnh phúc được 05 năm thì phát sinh mâu thuẫn, bà H trình bày nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng không hợp nhau, thường xuyên cải vã, ông L thường xuyên uống rượu, nghiện rượu. Các đương sự không hòa giải được mâu thuẫn làm cho mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn. Bà H và ông L không còn sống chung với nhau từ tháng 12 năm 2017 đến nay. Ông L không tham gia tố tụng, không có ý kiến gì về yêu cầu ly hôn của bà H. Xét thấy mâu thuẫn giữa các đương sự là trầm trọng, đời sống chung của các đương sự không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, do đó Hội đồng xét xử áp dụng Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Phạm Thị H, cho bà Phạm Thị H ly hôn với ông Phạm Thành L.

[4] Về con chung: Bà Phạm Thị H và ông Phạm Thành L có 02 con chung tên Phạm Phú H, sinh ngày 11 tháng 8 năm 2009, hiện nay đang sống với ông L và Phạm Minh Th, sinh ngày 15 tháng 7 năm 2011, hiện nay đang sống với bà H. Yêu cầu của bà H về việc nuôi con chung là phù hợp với nguyện vọng của con và phù hợp với quy định tại các Điều 81, 82, 83 và 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà H, giao cho bà H trực tiếp nuôi con chung tên Phạm Minh Th, giao cho ông L trực tiếp nuôi con chung tên Phạm Phú H, bà H và ông L không phải cấp dưỡng nuôi con.

[5] Các đương sự không yêu cầu  giải quyết về tài sản chung, nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Bà Phạm Thị H phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn, theo quy định tại khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng các Điều 56, 81, 82, 83 và 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Áp dụng khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Phạm Thị H, cho bà Phạm Thị H ly hôn với ông Phạm Thành L.

2. Về nuôi con chung: Bà Phạm Thị H và ông Phạm Thành L có 02 con chung tên Phạm Phú H, sinh ngày 11 tháng 8 năm 2009, hiện nay đang sống với ông Phạm Thành L và Phạm Minh Th, sinh ngày 15 tháng 7 năm 2011, hiện nay đang sống với bà Phạm Thị H. Giao cho bà Phạm Thị H trực tiếp nuôi con chung tên Phạm Minh Th, giao cho ông Phạm Thành L trực tiếp nuôi con chung tên Phạm Phú H. Bà Phạm Thị H và ông Phạm Thành L không phải cấp dưỡng nuôi con. Bà Phạm Thị H và ông Phạm Thành L được quyền thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được quyền cản trở. Các đương sự được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, yêu cầu cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

3. Về án phí: Bà Phạm Thị H phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn. Khấu trừ 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí bà Phạm Thị H đã nộp theo biên lai thu số 0002272, ngày 29 tháng 5 năm 2018, của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành tỉnh Long An. Ông Phạm Thành L không phải chịu án phí.

4. Bà Phạm Thị H được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, ông Phạm Thành L được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Long An xét xử phúc thẩm.

5.  Bản  án  được  thi  hành  theo  quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

183
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 42/2018/HNGĐ-ST ngày 02/08/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:42/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về