Bản án 42/2017/DSST ngày 18/09/2017 về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PLEIKU - TỈNH GIA LAI

BẢN ÁN 42/2017/DSST NGÀY 18/09/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG DÂN SỰ VAY TÀI SẢN

Ngày 18 tháng 9 năm 2017 tại Trụ sở Toà án nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 113/2017/TLST-DS ngày 21 tháng 6 năm 2017 về việc “Tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 39/2017/QĐXXST-DS ngày 16 tháng 8 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 48/2017/QĐST-DS ngày 01 tháng 9 năm 2017 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà D, sinh năm 1967.

Trú tại: đường S, tổ 11, phường T, thành phố P, tỉnh Gia Lai. Có mặt tại phiên tòa.

2. Bị đơn: Ông N, sinh năm 1970 và bà P, sinh năm 1971. Cùng trú tại: Tổ 14, phường N, thành phố P, tỉnh Gia Lai. Ông N và bà P đều vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 19/6/2016, bản tự khai và tại phiên tòa bà D trình bày:

Bà d và ông N và bà P có quen biết nhau nên ngày 15/6/2016 bà D có cho vợ chồng ông N và bà P vay với số tiền 74.000.000 đồng, hẹn 05 ngày trả, khi vay tiền có viết Giấy mượn tiền, ông N, bà P đã ký tên vào mục “người mượn tiền”. Nhưng đến hạn trả nợ ông N và bà P không trả tiền cho bà D, mặc dù bà D đã đòi nhiều lần hiện nay do ông N, bà P còn nợ nhiều người nên đã bỏ trốn khỏi địa phương để trốn nợ.

Bà D yêu cầu Tòa án buộc ông N và bà P phải trả cho bà D số tiền nợ là 74.000.000 đồng và không yêu cầu tính lãi.

Đối với bị đơn ông N và bà P, trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án Toà đã tiến hành xác minh thì ông N và bà P vắng mặt tại nơi cư trú nên Tòa án đã thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng cho ông N, bà P đúng theo trình tự giải quyết vụ án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự nhưng ông N, bà P không đến Toà làm việc nên không có lời khai tại hồ sơ vụ án.

- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai: Về tố tụng: Tòa án đã thực hiện đầy đủ và đúng theo quy định của pháp luật.

Về nội dung: Bà D yêu cầu ông N và bà P phải trả cho bà D số tiền nợ là 74.000.000 đồng bà D đã cung cấp chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình nên yêu cầu khởi kiện của bà D là có cơ sở đề nghị chấp nhận.

Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí, nguyên đơn được trả lại tiền tạm ứng án phí đã nộp.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, và căn cứ vào kết quả hỏi, tranh luận công khai tại phiên tòa, Tòa án sơ thẩm nhận định như sau:

[1] Về tố tụng: Bà D có đơn yêu cầu tòa án giải quyết Tranh chấp hợp đồng vay tài sản với ông N, bà P là bị đơn có địa chỉ: Tổ 14, phường N, thành phố P, tỉnh Gia Lai.  Căn cứ  khoản 3 Điều 26; điểm a, khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố P, tỉnh Gia Lai.

Bị đơn là ông N, bà P đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Xét yêu cầu của nguyên đơn là bà D yêu cầu ông N, bà P phải trả nợ với số tiền là 74.000.000 đồng. Xét thấy hợp đồng dân sự vay tài sản có kỳ hạn giữa bà D với ông N, bà P được thực hiện trên cơ sở tự nguyện, không vi phạm pháp luật về hình thức và nội dung nên có giá trị và được pháp luật bảo vệ Bà đã cung cấp chứng cứ là “Giấy mượn tiền” thể hiện ngày 15/6/2016 ông N, bà P có vay của bà D số tiền 74.000.000 đồng với mục đích để đáo hạn ngân hàng và hẹn 05 ngày sau sẽ trả. Dưới mục “người mượn tiền” có chữ ký và chữ viết của ông N, bà P. Từ khi Tòa án thụ lý vụ án đã thực hiện đầy đủ thủ tục cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng theo trình tự giải quyết vụ án dân sự của Bộ luật tố tụng dân sự, nhưng ông N, bà P không đến Tòa để trình bày ý kiến, điều này thể hiện ông N, bà P đã từ bỏ nquyền và nghĩa vụ tố tụng của mình và mặc nhiên chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà D. Việc khởi kiện của bà Dlà có căn cứ, được chấp nhận.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Yêu cầu khởi kiện của bà D  được chấp nhận nên ông N, bà P phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm. Bà D được trả lại số tiền đã nộp tạm ứng án phí.

 Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 ; Điều 91; Điều 92; Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228 và  Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Áp dụng: Điều 280; Điều 281; Điều 290; Điều 401; Điều 402; Điều 471; Điều 473 và Điều 474  Bộ luật dân sự 2005;

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà D.

- Buộc ông N, bà P phải trả cho bà D số tiền 74.000.000 đồng (bảy mươi tư triệu đồng).

- Buộc ông N, bà P phải chịu 3.700.000 đồng (ba triệu bảy trăm ngàn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.

- Trả lại cho bà D số tiền 1.850.000 đồng (một triệu tám trăm năm mươi ngàn đồng) là tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0003333 ngày 21/6/2017 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Pleiku.

Kể từ ngày người có quyền yêu cầu thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong, hàng tháng người phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án, nguyên đơn có quyền làm đơn kháng cáo để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai xét xử phúc thẩm. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa thời hạn kháng cáo 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại Ủy ban nhân dân nơi cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

425
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 42/2017/DSST ngày 18/09/2017 về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản

Số hiệu:42/2017/DSST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Pleiku - Gia Lai
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 18/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về