Bản án 41/2021/HNGĐ-ST ngày 13/07/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH

BẢN ÁN 41/2021/HNGĐ-ST NGÀY 13/07/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Trong ngày 13/7/2021, tại Hội trường xét xử - Tòa án nhân dân thành phố Cẩm Phả xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án thụ lý số: 134/2021/TLST–HNGĐ ngày 22 tháng 4 năm 2021 về tranh chấp “ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn" theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 35/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 07/6/2021 và quyết định hoãn phiên tòa số 27 ngày 23/6/2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H; Địa chỉ: Tổ T, khu N, phường Ô, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Có mặt.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn N; Địa chỉ: Tổ T, khu N, phường Ô, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Vắng mặt lần thứ 2 không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và lời khai tại Toà án nguyên đơn chị Nguyễn Thị H trình bày:

Chị và anh Nguyễn Văn N tự nguyện kết hôn, có đăng ký kết hôn năm 2005 tại Ủy ban nhân dân phường Cửa Ông, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Sau khi kết hôn vợ chồng cùng chung sống tại Tổ T, khu N, phường Ô, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Thời gian đầu vợ chồng chung sống đã không có hạnh phúc, nguyên nhân chủ yếu là do anh N chơi bời, không quan tâm đến vợ con, vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vã, xô sát, anh Nnhiều lần có hành vi bạo lực gia đình với chị. Anh N không có trách nhiệm với gia đình. Tình trạng này kéo dài nhiều năm. Chị và anh N đã sống ly thân từ tháng 8 năm 2016 đến nay, không ai quan tâm đến ai nữa. Nay tình cảm giữa chị và anh N không còn chị yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Cẩm Phả giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Văn N.

- Về con chung: Chị và anh Nguyễn Văn N có 02 con chung họ tên là: Nguyễn Y, sinh ngày 05/8/2007 và cháu Nguyễn Nguyên K, sinh ngày 31/10/2013. Khi ly hôn chị Hyêu cầu tòa án giải quyết giao cho chị được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cả hai con chung đến tuổi thành niên (đủ 18 tuổi).Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị không yêu cầu anh Nphải cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung: Chị và anh Nguyễn Văn N không có tài sản chung.

* Về vay, nợ chung: Không có.

Anh Nguyễn Văn N vắng mặt tại phiên tòa đã được tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án và tất cả các văn bản tố tụng nhưng vắng mặt tại tòa án trong suốt quá trình giải quyết vụ án.

Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cẩm Phả phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Thẩm phán đã thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn, thụ lý vụ án đúng trình tự, thẩm quyền. Xác định đúng quan hệ tranh chấp và tư cách pháp lý của những người tham gia tố tụng, thu thập chứng cứ đảm bảo.Trình tự thụ lý, thời hạn chuẩn bị xét xử, thời hạn chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu, việc giao các thông báo, quyết định cho Viện kiểm sát và những người tham gia tố tụng và quá trình xét xử đảm bảo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Căn cứ Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình.

- Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Nguyễn Thị H, chị H được ly hôn với anh Nguyễn Văn N. Giao cả hai con chung cho chị H trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi trưởng thành, anh Nkhông phải cấp dưỡng cho con.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Đương sự tranh chấp về Hôn nhân và gia đình có hộ khẩu thường trú tại phường Cửa Ông, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh do đó vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân thành phố Cẩm Phả theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, bị đơn vắng mặt lần thứ 2 không lý do, do đó theo quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án xét xử vụ án .

[2]Về nội dung: Hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Văn N là hôn nhân hợp pháp.

Về tình cảm: Mâu thuẫn giữa chị chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Văn N kéo dài nhiều năm nguyên nhân chính xuất phát từ việc anh Nmải chơi, thiếu trách nhiệm với gia đình vợ con. Anh Nguyên, chị H đã sống ly thân nhiều năm và chị H không còn tình cảm với anh N, anh N đã được tống đạt hợp lệ các văn bản của Tòa án liên quan đến việc giải quyết vụ án tuy nhiên anh Nvắng mặt trong tất cả các buổi làm việc tại Tòa án điều đó chứng tỏ ý thức chấp hành pháp luật của anh N kém và không quan tâm đến việc giải quyết mâu thuẫn gia đình. Chị H có yêu cầu xin ly hôn, căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị H về việc xin ly hôn với anh Nguyễn Văn N như quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cẩm Phả đề nghị.

Về con chung: Chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Văn N có 02 con chung Nguyễn Y, sinh ngày 05/8/2007 và cháu Nguyễn Nguyên K, sinh ngày 31/10/2013. Anh N không có mặt tại Tòa án để trình bày nguyện vọng cũng như điều kiện nuôi con nên chị H đề nghị được nuôi cả hai con chung và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con là có cơ sở chấp nhận.

Về tài sản chung và vay nợ chung: Không có.

[3] Về án phí: Chị H phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật. [4] Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 điều 147; khoản 2 Điều 227; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị H.

Chị Nguyễn Thị H được ly hôn với anh Nguyễn Văn N.

Về con chung: Giao cả hai con chung Nguyễn Y, sinh ngày 05/8/2007 và cháu Nguyễn Nguyên K, sinh ngày 31/10/2013 cho chị Nguyễn Thị H có quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi thành niên (đủ 18 tuổi).

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh Nguyễn Văn N không phải cấp dưỡng cho con. Anh Nguyễn Văn N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000đ(ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị Nguyễn Thị H đã nộp tại biên lai thu tiền số 0005813 ngày 15/4/2021 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Cẩm Phả. Chị Nguyễn Thị H đã nộp đủ án phí ly hôn.

Chị Nguyễn Thị H được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Nguyễn Văn N vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

131
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 41/2021/HNGĐ-ST ngày 13/07/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

Số hiệu:41/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cẩm Phả - Quảng Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/07/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về