Bản án 41/2020/HNGĐ-ST ngày 22/07/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÙ ĐĂNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 41/2020/HNGĐ-ST NGÀY 22/07/2020 VỀ LY HÔN 

Trong ngày 22 tháng 7 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình sơ thẩm, thụ lý số 128/2020/ TLST – HNGĐ ngày 28 tháng 04 năm 2020, về việc "Ly hôn". Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 25/2020 / QĐST – HNGĐ ngày 22 tháng 6 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: chị Hồ Th K H; Sinh năm 1976 ( có mặt ) Địa chỉ : số nhà 89, KP Đức Lợi, TT Đ Ph , huyện B Đ, tỉnh Bình Phước.

2. Bị đơn: anh Văn Ph D ; Sinh năm 1970 ( có mặt ) Địa chỉ : KP Đức Thọ, TT Đ Ph, huyện B Đ, tỉnh Bình Phước.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 27/4/2020 và các lời khai tiếp theo, nguyên đơn chị Hồ Th K Htrình bày: Tôi và anh Văn Ph D tự nguyện chung sống với nhau từ năm 1997 và có đăng ký kết hôn tại UBND Thị trấn Đức Phong, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước, quá trình sống chung đến năm 2016 vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn nguyên nhân anh Dũng không tôn trọng tôi và bố mẹ tôi, hay súc phạm nhiều lần , chúng tôi không còn quan tâm tới nhau nữa, hạnh phúc gia đình, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Về con chung, về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn anh Văn Ph D trình bày: Vợ chồng sống chung có đăng ký kết hôn là đúng, mâu thuẫn là đúng nhưng mâu thuẫn nhỏ từ phía gia đình vợ, tôi không đồng ý ly hôn.

Về con chung, về tài sản chung và nợ chung không yêu cầu giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bù Đăng phát biểu quan điểm khẳng định: Việc Tòa án thụ lý vụ án là đúng thẩm quyền. Tại phiên tòa Thẩm phán và Hội đồng xét xử thực hiện đủ trình tự, thủ tục tố tụng, xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp, tư cách tố tụng của các đương sự theo qui định của pháp luật tố tụng dân sự.

Về hướng giải quyết nội dung vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ lời trình bày của đương sự. Hội đồng xét xử nhận định về vụ án như sau:

[1]Về thủ tục tố tụng: Việc thụ lý đơn khởi kiện của nguyên đơn là đúng quy định.

[2] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Toà án: chị Hồ Th K H có đăng ký kết hôn với anh Văn Phú Dũng, nay chị Hồ Th K Hxin ly hôn, vì vậy quan hệ pháp luật là “ Tranh chấp ly hôn”, theo khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn cư trú tại huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước, căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, xác định vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.

[3] Xét về quan hệ hôn nhân thấy rằng chị Hồ Th K Hvà anh Văn Ph D tự nguyện sống chung và có đăng ký kết hôn tại UBND Thị trấn Đức Phong, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước, số đăng ký 22/99 quyển số 1 , ngày 23 tháng 10 năm 1997, như vậy quan hệ hôn nhân giữa chị Hồ Th K Hvà anh Văn Ph D là hợp pháp.

Xét mâu thuẫn gia đình: Quá trình sống chung, chị Hồ Th K Hvà anh Văn Ph D đã xảy ra nhiều mâu thuẫn vợ chồng,chị Hằng cho rằng anh Dũng không tôn trọng vợ và gia đình vợ, hay súc phạm nhiều lần, vợ chồng không còn tiếng nói chung, anh Dũng thừa nhận vợ chồng mâu thuẫn xuất phát từ gia đình chị Hằng. Trong đơn tố cáo gửi Công an thị trấn Đức Phong và những lời khai của bà Trần Thị Hiền mẹ chị Hằng tố cáo hành vi anh Dũng thường xuyên quậy phá, đe dọa , súc phạm chửi bới gia đình hơn 10 năm nay, như vậy mâu thuẫn gia đình đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, chị Hồ Th K Hđược ly hôn với anh Văn Ph D .

[4]Về con chung, về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

[5]Về án phí: chị Hồ Th K Hnộp án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm 300.000đ theo luật định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;

- Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/NQ- UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí của Toà án;

[1] Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn, chị Hồ Th K H được ly hôn với anh Văn Ph D.

Giấy chứng nhận kết hôn số đăng ký 22/99 quyển số 1 , ngày 23 tháng 10 năm 1997 do UBND Thị trấn Đức Phong, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước cấp hết hiệu lực khi Bản án có hiệu lực pháp luật.

[2] Về con chung, về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét .

[3] Về án phí: chị Hồ Th K Hnộp số tiền án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đ, tuy nhiên khấu trừ vào số tiền 300.000đ đã nộp theo biên lai thu tiền số 0010236 ngày 28/4/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Bù Đăng tỉnh Bình Phước. (Đã nộp xong).

Nguyên đơn , bị đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

237
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 41/2020/HNGĐ-ST ngày 22/07/2020 về ly hôn

Số hiệu:41/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bù Đăng - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về