Bản án 41/2020/HNGĐ-ST ngày 01/10/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 41/2020/HNGĐ-ST NGÀY 01/10/2020 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 01 tháng 10 năm 2020, tại Hội trường xét xử, Tòa án nhân dân huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 201/2020/TLST- HNGĐ ngày 14/7/2020 về tranh chấp Hôn nhân và gia đình, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 56/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 09/9/2020 và Quyết định hoãn phiên toà số 19/2020/QĐST-HNGĐ ngày 26/9/2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Trịnh Tiến H, sinh năm 1977 (Có mặt).

Bị đơn: Chị Cáp Thị T, sinh năm 1979 (Vắng mặt).

Đều địa chỉ: Xóm 2, xã V, huyện V, tỉnh Bắc Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn xin ly hôn, bản tự khai và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay thể hiện nội dung vụ án như sau:

Nguyên đơn Anh Trịnh Tiến H trình bày: Anh kết hôn với Chị Cáp Thị T trên cơ sở tự nguyện, trước khi cưới có được tự do tìm hiểu và có đăng ký kết hôn tại UBND xã V, huyện V, tỉnh Bắc Giang vào ngày 07/11/2001. Sau khi cưới, Chị T về làm dâu gia đình anh ngay. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hòa thuận hạnh phúc. Được khoảng 15 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng không có tiếng nói chung trong cuộc sống, thường xuyên cãi vã nhau. Vợ chồng anh đã sống ly thân từ tháng 2/2020 đến nay.

Nay anh nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với Chị T.

1 Về con chung: Vợ chồng có 2 con chung là cháu Trịnh Tiến H1, sinh ngày 03/7/2001 và cháu Trịnh Thị Yến N, sinh ngày 04/02/2004. Hiện nay cháu H1 đã trưởng thành, anh không có yêu cầu gì. Đối với cháu N anh đề nghị để vợ chồng thỏa thuận, trong trường hợp không thỏa thuận được thì anh đề nghị được nuôi cháu N và không yêu cầu Chị T phải cấp dưỡng nuôi con chung Về tài sản, nhà đất, công nợ chung, ruộng đất nông nghiệp: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Chị Cáp Thị T trình bày: Chị kết hôn với Anh Trịnh Tiến H trên cơ sở tự nguyện vào khoảng tháng 3/2000 (Tổ chức cưới theo phong tục địa phương). Trước khi cưới có được tự do tìm hiểu và đăng ký kết hôn tại UBND xã V, huyện V, tỉnh Bắc Giang vào ngày 07/11/2001. Sau khi kết hôn chị về làm dâu nhà anh H ngay. Vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc đến khoảng tháng 7/2020 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính cách vợ chồng không hợp nhau, thường xuyên cãi vã. Vợ chồng chị đã sống ly thân từ tháng 7/2020 đến nay.

Nay anh H xin ly hôn thì chị cũng đồng ý.

Về con chung: Vợ chồng có 2 con chung là cháu Trịnh Tiến H1, sinh ngày 03/7/2001 và cháu Trịnh Thị Yến N, sinh ngày 04/02/2004. Hiện nay cháu H1 đã trưởng thành, chị không có yêu cầu gì. Đối với cháu N thì chị đề nghị được nuôi cháu N và không yêu cầu anh H phải cấp dưỡng nuôi con chung Về tài sản, nhà đất, công nợ chung, ruộng đất nông nghiệp: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Cháu Trịnh Thị Yến N có văn bản gửi cho Tòa án trình bày: Nguyện vọng của cháu là được ở với mẹ Cáp Thị Thu.

Tại phiên tòa:

Anh Trịnh Tiến H trình bày: Anh giữ nguyên quan điểm đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với Chị Cáp Thị T. Về con chung là cháu Trịnh Thị Yến N, sinh ngày 04/02/2004 thì anh đồng ý để Chị Cáp Thị T nuôi dưỡng theo nguyện vọng của cháu N và Chị T. Chị T không yêu cầu anh phải cấp dưỡng nuôi cháu N, anh không có ý kiến gì. Về tài sản, nhà đất, công nợ chung, ruộng đất nông nghiệp: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Việt Yên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Về việc tuân thủ pháp luật: Trong suốt quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử tuân thủ đúng quy định của pháp luật; nguyên đơn chấp hành đúng quy định của pháp luật, bị đơn còn chưa chấp hành tốt.

Về việc giải quyết vụ án:

Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng: Điều 28, 35, 39, 147, 227, Điều 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết 326 ngày 30/12/2016 của UBTVQH, xử:

+ Về quan hệ hôn nhân: Anh Trịnh Tiến H được ly hôn với Chị Cáp Thị T.

+ Về con chung: Giao cho Cáp Thị Thu trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc cháu Trịnh Thị Yến N, sinh ngày 04/02/2004. Anh H không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Anh Trịnh Tiến H được quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở anh H thực hiện quyền này.

+ Về án phí: Anh Trịnh Tiến H phải chịu 300.000 đồng án phí lý hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Trịnh Tiến H có đơn đề nghị Tòa án nhân dân huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang giải quyết việc tranh chấp hôn nhân và gia đình giữa anh với Chị Cáp Thị T, hiện đang đăng ký hộ khẩu thường trú và chỗ ở tại Xóm 2, xã V, huyện V, tỉnh Bắc Giang. Theo quy định tại định tại Điều 28; Điều 35; Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Việt Yên.

Chị Cáp Thị T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt Chị T.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Trịnh Tiến H kết hôn với Chị Cáp Thị T trên cơ sở tự nguyện, trước khi kết hôn hai bên được tự do tìm hiểu, thỏa thuận và có đăng ký kết hôn tại UBND xã V, huyện V, tỉnh Bắc Giang ngày 07/11/2001. Anh H cũng đã cung cấp được giấy chứng nhận kết hôn. Như vậy hôn nhân của anh H và Chị T là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Hội đồng xét xử thấy: Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án, Anh H và Chị T đều xác định tình cảm vợ chồng không còn. Như vậy, tình cảm vợ chồng anh H, Chị T không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Anh H xin ly hôn thì Chị T cũng đồng ý. Đây là sự tự nguyện của các đương sự nên cần chấp nhận sự thỏa thuận của này các đương sự, giải quyết cho Anh Trịnh Tiến H được ly hôn với Chị Cáp Thị T.

[3] Về con chung: Anh Trịnh Tiến H và Cáp Thị Thu đều xác định vợ chồng có 02 con chung là cháu Trịnh Tiến H1, sinh ngày 03/7/2001 và cháu Trịnh Thị Yến N, sinh ngày 04/02/2004. Do cháu H1 đã trưởng thành, anh H, Chị T không đề nghị xem xét nên Hội đồng xét xử không xem xét. Đối với cháu N: Chị T đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được nuôi dưỡng cháu N, cháu N cũng có nguyện vọng là được ở với Chị T, đồng thời anh H cũng đồng ý để Chị T nuôi dưỡng cháu N. Hội đồng xét xử thấy đây là sự tự nguyện của các đương sự nên cần chấp nhận giao Chị Cáp Thị T nuôi dưỡng cháu Trịnh Thị Yến N, sinh ngày 04/02/2004. Chị T không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

3 Anh H được quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở anh H thực hiện quyền này.

[4] Về tài sản, nhà đất, công nợ chung, ruộng đất nông nghiệp: Anh Trịnh Tiến H và Chị Cáp Thị T đều không đề nghị Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Anh Trịnh Tiến H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[6] Về quyền kháng cáo: Anh Trịnh Tiến H, Chị Cáp Thị T được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

Khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình, xử:

1- Về quan hệ vợ chồng: Anh Trịnh Tiến H được ly hôn với Chị Cáp Thị T.

2- Về con chung: Giao cho Chị Cáp Thị T là người trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc cháu Trịnh Thị Yến N, sinh ngày 04/02/2004. Anh Trịnh Tiến H không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Anh Trịnh Tiến H được quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở anh H thực hiện quyền này.

3- Về án phí: Anh Trịnh Tiến H phải chịu 300.000đồng án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền 300.000đồng anh H đã nộp tạm ứng án phí theo Biên lai số AA/2016/0001237 ngày 14/7/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Việt Yên. Xác nhận anh H đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.

4- Báo cho đương sự có mặt biết được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt biết được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

148
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 41/2020/HNGĐ-ST ngày 01/10/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:41/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Việt Yên - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 01/10/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về