Bản án 41/2019/HNGĐ-ST ngày 23/07/2019 về ly hôn giữa chị L và anh C

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NAM TRỰC, TỈNH NAM ĐỊNH

BẢN ÁN 41/2019/HNGĐ-ST NGÀY 23/07/2019 VỀ LY HÔN GIỮA CHỊ L VÀ ANH C

Ngày 23 tháng 7 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 81/2019/TLST-HNGĐ ngày 08/05/2019 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung khi ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 48/2019/QĐST-HNGĐ ngày 26/06/2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Mai Thị L Sinh năm: 1985 (Có mặt)

Địa chỉ: Thôn H, xã N, huyện N, tỉnh Nam Định.

Bị đơn: Anh Vũ Văn C Sinh năm: 1978 (Vắng mặt)

Tên gọi khác: Vũ Thành C

Địa chỉ: Thôn H, xã N, huyện N, tỉnh Nam Định.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 02/5/2019 được bổ sung tại bản tự khai ngày 08/05/2019, nguyên đơn chị Mai Thị L trình bày: Chị và anh Vũ Văn C kết hôn vào ngày 28/03/2016, quá trình tìm hiểu tự nguyện, đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Nam T, huyện N, tỉnh Nam Định. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được một năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng làm ăn thua lỗ nên anh C bỏ bê công việc, không chăm lo cho gia đình, không tu chí làm ăn nên vợ chồng hay cãi nhau. Ngoài ra anh C có quan hệ ở ngoài với người phụ nữ khác. Anh C đã được hai bên gia đình giải thích động viên nhưng anh không tiếp thu. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn và đề nghị Toà án xem xét giải quyết cho chị được ly hôn với anh Vũ Văn C.

Về con chung: Vợ chồng anh chị có 01 con chung là Vũ Mai Nam K sinh ngày 02/4/2017; Hiện con chung đang ở cùng chị. Nay ly hôn chị đề nghị được nuôi con và không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản; công nợ chung: vợ chồng không có nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, chị L vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng cho bị đơn anh Vũ Văn C theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, anh C không đến Tòa án để trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Tại phiên tòa hôm nay, anh C vắng mặt.

Tại biên bản xác minh ngày 31/05/2019 với Hội liên hiệp phụ nữ và Ủy ban nhân dân xã N về nguyên nhân phát sinh tranh chấp như sau: Do các đương sự nộp đơn trực tiếp tại Tòa án không hòa giải tại cơ sở nên không nắm được nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn. Về quan điểm của địa phương là đề nghị Tòa án căn cứ theo quy định của pháp luật để giải quyết trên cơ sở bảo vệ quyền lợi phụ nữ và trẻ em.

Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và các đương sự đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án.

Về nội dung: Căn cứ Điều 56, 81,82,83 Luật hôn nhân và gia đình. Đề nghị Hội đồng xét xử: Xử ly hôn giữa chị Mai Thị L và anh Vũ Văn C(Vũ Thành C). Về con chung: Giao cả con chung cho chị L tiếp tục nuôi dưỡng. Chấp nhận sự tự nguyện của chị L không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con.Chị L phải nộp án phí ly hôn là 300.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Anh Vũ Văn C(Vũ Thành C) đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không rõ lý do. Căn cứ khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Chị Mai Thị L và anh Vũ Văn C(Vũ Thành C) kết hôn vào ngày 28 tháng 3 năm 2016 và có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã N, huyện N, tỉnh Nam Định. Vì vậy, đây là cuộc hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ. [3] Sau khi kết hôn, trong quá trình chung sống vợ chồng không có sự hòa hợp về tính cách, bất đồng về quan điểm sống. Vợ chồng đã có thời gian sống ly thân. Nay chị L xác định tình cảm vợ chồng đã thực sự đổ vỡ không có khả năng hàn gắn, đoàn tụ và đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Chung. Xét thấy cuộc hôn nhân giữa chị L và anh C nếu có duy trì thì mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Mai Thị L đối với anh Vũ Văn C(Vũ Thành C).

[4] Về con chung: Vợ chồng anh chị 01 con chung là Vũ Mai Nam K sinh ngày 02/4/2017; Hiện con chung đang ở cùng chị L. Sau khi xem xét ý kiến của đương sự, Hội đồng xét xử thấy để đảm bảo sự phát triển toàn diện của con chung nên tiếp tục giao con chung cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng, chấp nhận sự tự nguyện của chị L không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con.

[5] Về tài sản chung, công nợ chung: Chị Mai Thị L không yêu cầu Tòa án giải quyết, vì vậy Hội đồng xét xử không đặt ra để xem xét. Nếu sau này, anh C có yêu cầu giải quyết về tài sản, công nợ chung sẽ được giải quyết sau bằng vụ án khác.

[6] Về án phí: Chị Mai Thị L phải nộp án phí ly hôn theo quy định tại Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

[7] Về quyền kháng cáo: Chị Mai Thị L có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án, anh Vũ Văn C(Vũ Thành C) có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1.Về hôn nhân: Xử cho ly hôn giữa chị Mai Thị L và anh Vũ Văn C(Vũ Thành C).

2.Về nuôi con chung chưa thành niên: Giao chị Mai Thị L trực tiếp nuôi cháu Vũ Mai Nam K sinh ngày 02/4/2017. Chấp nhận sự tự nguyện của chị L không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con chung. Anh C có quyền thăm nom con chung sau ly hôn, không ai được cản trở quyền này.

3.Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Mai Thị L phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn. Được đối trừ vào số tiền 300.000 đồng chị đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Nam Trực theo biên lai thu số 0002241 ngày 08/5/2019.

4.Về quyền kháng cáo: Chị Mai Thị L có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án, anh Vũ Văn C(Vũ Thành C) có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

184
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 41/2019/HNGĐ-ST ngày 23/07/2019 về ly hôn giữa chị L và anh C

Số hiệu:41/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nam Trực - Nam Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về