Bản án 41/2018/DS-ST ngày 25/06/2018 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 41/2018/DS-ST NGÀY 25/06/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 25 tháng 6 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:192/2017/TLST-DS ngày 18/7/2017 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:51/2018/QĐXX-ST ngày 18 tháng 5 năm 2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Công ty V (tên công ty viết tắt VPB FC); địa chỉ trụ sở: Tầng 2, tòa nhà Ree Tower, số 9, đường B, phường 12, Quận 4, Thành phố M.

Người đại diện theo pháp luật của công ty: Ông Lô Bằng G – Chủ tịch Hội đồng thành viên

Người đại diện theo ủy quyền của ông G: Ông Lê Hiền T – Trưởng phòng thu hồi nợ pháp lý kiêm quản lý pháp chế cho phòng an ninh và kiểm soát gian lận – trung tâm thu hồi nợ - khối tín dụng tiêu dùng. (Văn bản ủy quyền số: 14/UQ-QTRR.17 ngày 22/3/2017)

Người đại diện theo ủy quyền của ông T: Ông Nguyễn Ngọc Tài H, sinh năm 1995, địa chỉ: E2/36b, đường T, thị trấn T, huyện C, Thành phố M (Văn bản ủy quyền số: 780/UQTA-QTRR.18 ngày 20/3/2018)

Bị đơn: Anh Lưu Văn B, sinh năm 1990, địa chỉ: Tổ 9, ấp L, xã L, huyện G, tỉnh A. (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 16/6/2017, bản tự khai và quá trình giải quyết, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Nguyễn Ngọc Tài H trình bày:

Ngày 13/7/2015, anh Lưu Văn B có ký kết với Công ty V đơn đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số: 20150721-500000-0397  để  vay  số  tiền 21.100.000 đồng, thỏa thuận lãi suất 3,75 %/tháng, thời hạn vay là 26 tháng, mục đích vay tiêu dùng mua xe. Theo thỏa thuận trong hợp đồng, anh B có trách nhiệm thanh toán cho VPB FC số tiền 33.983.000 đồng (bao gồm tiền gốc và tiền lãi), trả chậm liên tiếp trong vòng 26 tháng, 25 tháng đầu thì mỗi tháng anh B phải trả số tiền là 1.285.000 đồng, tháng cuối cùng phải trả là 1.858.000 đồng. Kỳ thanh toán đầu tiên bắt đầu từ ngày 01/9/2015. Trong thời gian thực hiện hợp đồng thì anh B đã thanh toán được 5 lần với tổng số tiền là 5.152.000 đồng. Tuy nhiên, từ ngày 31/8/2016 đến nay, anh B không thanh toán bất cứ khoản nào cho VPB FC, mặc dù đã được VPB FC nhắc nhở nhiều lần. Hợp đồng đến nay đã hết hạn, do đó VPB FC khởi kiện yêu cầu anh Lưu Văn B trả số tiền còn nợ tổng cộng là 28.304.230 đồng, trong đó tiền nợ gốc là 16.988.625 đồng và tiền nợ lãi là 11.315.605 đồng, yêu cầu thanh toán một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật. Đồng thời, yêu cầu anh B phải trả tiền lãi trong thời gian chưa thi hành án xong theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015. Do VPB FC chỉ ký hợp đồng với anh B nên chỉ yêu cầu anh B trả số tiền còn nợ, không yêu cầu trả lãi trong thời gian hết hạn hợp đồng đến khi xét xử sơ thẩm.

Bị đơn anh Lưu Văn B mặc dù đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng trong quá trình giải quyết nhưng anh B không có văn bản phản hồi đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Mặt khác, Tòa án đã tống đạt giấy báo tham gia phiên tòa 02 lần nhưng anh B vẫn không đến tham gia phiên tòa.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cần Giuộc phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng là đúng theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, Thẩm phán chưa đảm bảo về thời hạn giải quyết vụ án. Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Quan hệ pháp luật tranh chấp, thủ tục tố tụng, pháp luật áp dụng: Quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả số tiền vay còn nợ nên căn cứ vào Khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là tranh chấp hợp đồng vay. Bị đơn anh Lưu Văn B cư trú ở huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cần Giuộc căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn anh B vắng mặt không có lý do nên căn cứ khoản 2 Điều 227; khoản 2 Điều 228 Bộ tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt anh Lưu Văn B. Xét thời gian thực hiện hợp đồng của các bên từ ngày 22/7/2015 đến hết ngày 01/10/2017 nên căn cứ điểm b khoản 1 Điều 688 Bộ luật dân sự năm 2015 áp dụng Bộ luật dân sự năm 2015 để giải quyết.

[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cùng các tài liệu chứng cứ do nguyên đơn cung cấp, Hội đồng xét xử xét thấy: Căn cứ đơn đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng giữa anh Lưu Văn B với Công ty Vsố: 20150721- 500000-0397 được phê duyệt ngày 22/7/2015 thể hiện sự tự nguyện cam kết thỏa thuận giữa anh B và VPB FC để anh B vay số tiền 21.100.000 đồng, với lãi suất 3,75 %/tháng, thời hạn vay là 26 tháng, mục đích vay tiêu dùng mua xe. Theo thỏa thuận trong hợp đồng, anh B có trách nhiệm thanh toán cho VPB FC số tiền 33.983.000 đồng (bao gồm tiền gốc và tiền lãi), trả chậm liên tiếp trong vòng 26 tháng, 25 tháng đầu thì mỗi tháng anh B phải trả số tiền là 1.285.000 đồng, tháng cuối cùng phải trả là 1.858.000 đồng. Kỳ thanh toán đầu tiên bắt đầu từ ngày 01/9/2015. Hợp đồng được ký kết xong anh Lưu Văn B đã nhận đủ số tiền yêu cầu. Và trong thời gian thực hiện hợp đồng thì anh B đồng ý và đã thanh toán được 5 lần với tổng số tiền là 5.152.000 đồng. Xét sự thỏa thuận giao kết hợp đồng của các bên là hoàn toàn tự nguyện, việc giao kết phù hợp với quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015 nên hợp đồng có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, từ ngày 31/8/2016 đến nay, anh B không thanh toán bất cứ khoản nào cho VPB FC là vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng. Hiện nay đã hết thời hạn vay 26 tháng, do đó, VPB FC  khởi kiện yêu cầu anh B trả số tiền vay còn nợ  là 28.304.230 đồng, trong đó tiền nợ gốc là 16.988.625 đồng và tiền nợ lãi là 11.315.605 đồng là phù hợp. Căn cứ Bảng kế hoạch trả nợ, lịch sử thanh toán của bị đơn có cơ sở xác định anh B còn nợ Công ty Vsố tiền vay đến hạn và tiền lãi là 28.304.230 đồng.

[3] Xét về mức lãi suất do hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng phù hợp với quy định điểm d khoản 1 Điều 108; khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 và Điều 9, 10 của Thông tư số 43/2016/TT-NHNN, ngày 30/12/2016 của Ngân hàng Nhà nước. Do đó, có cơ sở chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng.

[4] Án phí dân sự sơ thẩm: Anh Lưu Văn B phải chịu án phí theo quy định.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 2 Điều 227; khoản 2 Điều 228 Bộ tố tụng dân sự năm 2015

Căn cứ Điều 463; khoản 2 Điều 468, 466, 688 Bộ luật dân sự năm 2015.

Căn cứ khoản 4 Điều 4; điểm d khoản 1 Điều 108 và khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;

Căn cứ Điều 9 Nghị định 39/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2010 của Chính phủ.

Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

[1] Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty V về việc yêu cầu anh Lưu Văn B trả số tiền vay còn nợ.

[2] Buộc anh Lưu Văn B có trách nhiệm thanh toán cho Công ty V số nợ gốc và tiền nợ lãi tới hạn là 28.304.230 đồng (Hai mươi tám triệu ba trăm linh bốn nghìn hai trăm ba mươi đồng).

[3] Kể từ ngày có đơn yêu cầu của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong khoản tiền trên, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu thêm khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian chưa thi hành án.

[4] Án phí: Anh Lưu Văn B phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 1.415.211 đồng (Một triệu bốn trăm mười lăm nghìn hai trăm mười một đồng). Hoàn trả cho Công ty V số tiền 707.000 đồng đã nộp theo biên lai thu số 9074 ngày 10/7/2017 tại chi cục Thi hành án dân sự huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An.

[5] Án sơ thẩm, nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

[6] Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hà nh án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án được thực hiện theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

275
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 41/2018/DS-ST ngày 25/06/2018 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:41/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cần Giuộc - Long An
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 25/06/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về