Bản án 41/2017/HNGĐ-ST ngày 31/07/2017 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẤP VÒ, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 41/2017/HNGĐ-ST NGÀY 31/07/2017 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 31 tháng 7 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lấp Vò xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 205/2017/TLST- HNGĐ ngày 06 tháng 7 năm 2017 về Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 89/2017/QĐST-HNGĐ ngày 24 tháng 7 năm 2017 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Lê Văn B, sinh năm: 1972;

Địa chỉ: số 605 ấp H, xã V, huyện L, tỉnh Đồng Tháp.

2. Bị đơn: Chị Phan Thị Kim P, sinh năm: 1975;

Địa chỉ: số 215/4 đường T, khu phố 4, Phường P, TP. P, tỉnh Bình Thuận.

Anh B và chị P có mặt tại phiên tòa

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 23/6/2017, Biên bản hòa giải ngày 24/7/2017 và tại phiên tòa anh B trình bày:

Anh B và chị P cưới nhau năm 1998, không đăng ký kết hôn. Sau khi sống chung với nhau cuộc sống vợ chồng hạnh phúc được 02 năm thì phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng thường xuyên cải vả nhiều lần dẫn đến xung đột gia đình. Nay anh B yêu cầu ly hôn với chị P. Quá trình sống chung có 01 con chung tên Lê Ngọc D, sinh ngày 03/01/2000 hiện do chị P nuôi dưỡng. Anh B đồng ý để chị P tiếp tục nuôi, anh B không cấp dưỡng. Tài sản chung, nợ chung không yêu cầu giải quyết.

Trong bản trình bày ý kiến và tại phiên tòa chị P trình bày: Chị P thống nhất với anh B về thời gian chung sống, con chung, tài sản chung, nợ chung. Nay chị P đồng ý ly hôn, chị P yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung, nợ chung không yêu cầu giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

 [1] Về tố tụng:

Anh B xin ly hôn với chị Pđang sinh sống tại phường P, thành phố P, tỉnh B nhưng anh B và chị P có văn bản thỏa thuận chọn Tòa án nhân dân huyện L giải quyết nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện L, theo quy định tại theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm b khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung:

 [2.1] Về quan hệ hôn nhân: hôn.

Anh B và chị P chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết

Xét quan hệ hôn nhân giữa anh B và chị P là tự nguyện, đủ điều kiện kết hôn theo luật định, nhưng không tiến hành đăng ký kết hôn và thực hiện theo nghi thức kết hôn theo quy định tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Nay anh B yêu cầu ly hôn, chị P đồng ý. định:

Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy

“1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.”

Tại Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn:

 “1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng…”.

Từ Điều luật trên, xét sự tự nguyện thuận tình ly hôn giữa anh B và chị P là không phù hợp pháp luật nên không được chấp nhận. Bởi lẽ, anh B và chị P chung sống với nhau mà không đăng ký kết hôn thì không được pháp luật thừa nhận là vợ chồng.

 [2.2] Về nuôi con chung:

Quá trình thu thập chứng cứ và tại phiên tòa, anh B và chị P thống nhất có 01 con chung tên Lê Ngọc D, sinh ngày 03/01/2000, hiện đang sống với chị P. Anh B và chị P thống nhất chị P tiếp tục trực tiếp nuôi con, chị P không yêu cầu anh B cấp dưỡng. Xét sự tự nguyện thỏa thuận là phù hợp quy định của pháp luật.

Anh B không trực tiếp nuôi con nhưng được quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, chị P và các thành viên trong gia đình không được cản trở, theo quy định tại Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

 [2.3] Về chia tài sản và nợ chung: Anh B và chị P không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

 [3] Về án phí:

Anh B xin ly hôn, chị P đồng ý nên mỗi bên phải chịu một nữa mức án phí sơ thẩm, theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Tuy nhiên, tại phiên tòa anh B tự nguyện nộp đủ, xét sự tự nguyện này là phù hợp, Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 9, 14, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy banthường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân:

Không công nhận quan hệ giữa anh Lê Văn B và chị Phan Thị Kim P là quan hệ vợ chồng.

2. Về nuôi con chung:

Chị Phan Thị Kim P được tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Lê Ngọc D, sinh ngày 03/01/2000, chị Phan Thị Kim P không yêu cầu anh Lê Văn B cấp dưỡng nuôi con.

Anh Lê Văn B được quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Chị Phan Thị Kim P và các thành viên trong gia đình không được cản trở anh Lê Văn B thực hiện quyền này.

3. Về án phí:

Anh Lê Văn B tự nguyện nộp đủ 300.000 đồng án phí sơ thẩm hôn nhân và gia đình, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 16508 ngày 06 tháng 7 năm 2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Lấp Vò. Anh B đã nộp đủ.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

204
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 41/2017/HNGĐ-ST ngày 31/07/2017 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

Số hiệu:41/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lấp Vò - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/07/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về