Bản án 41/2017/HNGĐ-ST ngày 15/09/2017 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 41/2017/HNGĐ-ST NGÀY 15/09/2017 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 15 tháng 9 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 127/2017/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 3 năm 2017, về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 45/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 8 năm 2017, Quyết định hoãn phiên tòa số 25/2017/QĐST-HNGĐ ngày 25 tháng 8 năm 2017 và Thông báo về việc thay đổi thời gian mở phiên tòa số 231/2017/TB-TA ngày 05 tháng 9 năm 2017, giữa:

1. Nguyên đơn: Anh Trần Văn H, sinh năm: 1994. Địa chỉ: ấp Đ, xã T, huyện Đ, tỉnh Đồng Nai.

2. Bị đơn: Chị Lý Hồng V, sinh năm: 1996.

Địa chỉ: ấp Đ, xã T, huyện Đ, tỉnh Đồng Nai.

(Anh H có mặt tại phiên tòa, chị V vắng mặt tại phiên tòa).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 20/3/2017, bản tự khai ngày 13/4/2017, các biên bản không tiến hành hòa giải được và lời khai tại phiên tòa, nguyên đơn anh Trần Văn H trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Lý Hồng V tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2015 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Đ, tỉnh Đồng Nai và đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn vào ngày 31/7/2015. Cuộc sống vợ chồng hạnh phúc được 01 năm thì phát sinh mâu thuẩn. Nguyên nhân mâu thuẩn là do mỗi lần vợ chồng xảy ra cãi vả, bất hòa thì chị V lại bỏ nhà đi. Điều này cứ lặp đi lặp lại rất nhiều lần. Vì những điều này mà mâu thuẩn vợ chồng ngày càng gay gắt, trầm trọng hơn. Vào tháng 3/2017, chị V giao con chung là cháu V cho anh và đã bỏ nhà ra đi, từ thời gian đó anh và chị V sống ly thân với nhau cho đến nay. Nay anh cảm thấy không còn tình cảm vợ chồng với chị V nữa, nên anh yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Lý Hồng V.

- Về con chung: Anh và chị Lý Hồng V có 01 con là Trần Ngọc Thảo V, sinh ngày 31/01/2016. Anh yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung là cháu V sau khi ly hôn và anh không yêu cầu chị V cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung: Anh và chị Lý Hồng V không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Anh và chị Lý Hồng V không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra, anh H không trình bày gì thêm và cũng không cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ nào khác.

- Bị đơn chị Lý Hồng V đã được Tòa án tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng nhưng không đến Tòa án làm việc nên không có lời trình bày.

Quan điểm và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đ:

Về tố tụng:

Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Nguyên đơn thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình đúng quy định tại các Điều 70, 71 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn không thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình đúng quy định tại các Điều 70, 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Tòa án đã xác định đúng quan hệ pháp luật, tư cách đương sự, thụ lý vụ án đúng thẩm quyền, đảm bảo thời hạn giải quyết vụ án, thu thập chứng cứ đầy đủ và giao các văn bản tố tụng đúng quy định của pháp luật.

Về đường lối giải quyết vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Cuộc sống vợ chồng anh H và chị V đã thật sự mâu thuẫn, mục đích hôn nhân không đạt được, anh H không còn tình cảm với chị V, hơn nữa, chị V không đến Tòa án để hòa giải đoàn tụ nên khả năng đoàn tụ không có, nên yêu cầu xin ly hôn của anh H là có căn cứ. Đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết cho anh H được ly hôn với chị V.

Về con chung: Anh H có nghề nghiệp ổn định, có đạo đức tốt, cháu V đang sống cùng anh H, được anh H chăm sóc tốt nên đề nghị giao con chung cho anh Htrực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con  chung sau khi ly hôn.

Về yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung: Anh H không yêu cầu chị V cấp dưỡng nuôi con chung sau ly hôn nên tạm miễn cấp dưỡng nuôi con chung cho chị V.

Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét giải quyết.

Về án phí: Anh H phải chịu 300.000đ tiền án phí hôn nhân nhân gia đình sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

 [1] Về việc xét xử vắng mặt đương sự: Chị Lý Hồng V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do, căn cứ các Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt chị V.

[2] Về quan hệ pháp luật: Anh Trần Văn H khởi kiện yêu cầu ly hôn và yêu cầu được nuôi con nên quan hệ pháp luật được xác định là "Xin ly hôn, tranh chấp về nuôi con" theo quy định tại Khoản 1, Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Căn cứ yêu cầu khởi kiện của đương sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đ theo quy định tại Điều 28, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[4] Về xác định tư cách của đương sự: Căn cứ Điều 68 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 xác định anh Trần Văn H là nguyên đơn, chị Lý Hồng V là bị đơn.

[5] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

Về quan hệ hôn nhân: Anh H và chị V tự nguyện sống chung với nhau có đăng ký kết hôn, được Ủy ban nhân dân xã T, huyện Đ cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 31/7/2015 nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp.

Xét yêu cầu khởi kiện của anh H: Anh H xin ly hôn với các lý do: Mỗi lần vợ chồng xảy ra cãi vả, bất hòa thì chị V lại bỏ nhà đi, điều này cứ lặp đi lặp lại rất nhiều lần nên mâu thuẩn vợ chồng ngày càng gay gắt, trầm trọng hơn. Chị V giao con chung cho anh và đã bỏ nhà ra đi từ tháng 3/2017, anh và chị V sống ly thân với nhau cho đến nay. Anh không còn tình cảm vợ chồng với chị V. Qua thu thập chứng cứ tại chính quyền địa phương thể hiện: Cuộc sống vợ chồng H chị V đã có mâu thuẫn. Chị V đã giao con chung cho anh H nuôi và vợ chồng đã ly thân từ đầu năm 2017.

Qua xem xét lời trình bày của anh H, chứng cứ Tòa án thu thập được có đủ căn cứ xác định vợ chồng anh H, chị V thật sự đã có mâu thuẫn, vợ chồng đã sống ly thân, không còn quan tâm chăm sóc nhau, vi phạm Điều 19 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, dẫn đến hôn nhân lâm vào tình trạng mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đat được. Mặt khác, Tòa án đã tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ nhưng chị V không tham gia, điều này thể hiện chị V không mong muốn vợ chồng đoàn tụ. Tại phiên tòa, anh H xác định không còn tình cảm với chị V và vẫn giữ yêu cầu xin ly hôn. Xét thấy, cuộc sống vợ chồng anh H và chị V đã có mâu thuẫn, khả năng đoàn tụ không có, anh H không còn tình cảm với chị V, nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh H giải quyết cho anh H được ly hôn với chị V theo Điều 51, 53, 54, 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.

Về con chung: Vợ chồng anh H, chị V có 01 con chung tên là Trần Ngọc Thảo V, sinh ngày 31/01/2016. Anh H có tư cách đạo đức tốt, có thu nhập ổn định, đủ khả năng chăm sóc, nuôi dưỡng con, cháu V đang ở cùng anh H và được chăm sóc tốt nên giao con chung là Trần Ngọc Thảo V, sinh ngày 31/01/2016 cho anh H được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục khi ly hôn. Chị V có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở chị V thực hiện quyền này theo quy định tại Điều 81, 82, 83 và 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Về cấp dưỡng nuôi con: Anh H không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên tạm miễn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho chị V.

Các đương sự có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

Về tài sản chung và nợ chung: Tòa án không xem xét giải quyết.

Về án phí: Anh H phải chịu 300.000đ tiền án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm. Về quyền kháng cáo: Anh Trần Văn H được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị Lý Hồng V được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Quan điểm và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa phù hợp với chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đúng pháp luật nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 146, 207, 220, 227, 228, 266, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng các Điều 19, 51, 53, 54, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Trần Văn H. Anh Trần Văn H được ly hôn với chị Lý Hồng V.

2. Về nuôi con chung:

Giao con chung là Trần Ngọc Thảo V, sinh ngày 31/01/2016 cho anh H được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục khi ly hôn. Chị V có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở chị V thực hiện quyền này. Tạm miễn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho chị V. Các đương sự có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Tòa án không xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Anh Trần Văn H phải chịu 300.000đ tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Số tiền 300.000đ tạm ứng án phí anh H đã nộp theo biên lai số 004098 ngày 30/3/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ được tính trừ vào số tiền án phí anh H phải chịu. Anh H đã nộp đủ tiền án phí.

Anh Trần Văn H có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, chị Lý Hồng V được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

183
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 41/2017/HNGĐ-ST ngày 15/09/2017 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:41/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Định Quán - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về