Bản án 405/2019/DSST ngày 14/11/2019 về tranh chấp hợp đồng vay

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 405/2019/DSST NGÀY 14/11/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY

Trong ngày 14 tháng 11 năm 2019 tại Tòa án nhân dân huyện E, tỉnh Tiền Giang xét xử công khai vụ án thụ lý số: 369/2019/TLST-DS ngày 27/8/2019 về tranh chấp “Hợp đồng vay”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 232/2019/QĐXXST-DS ngày 16/10/2019 và quyết định hoãn phiên tòa số: 385/2019/QĐST-DS ngày 05/11/2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Cao Thị A, sinh năm 1947.

Địa chỉ: Số 1/9 tổ 18 ấp C, xã D, huyện E, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Phạm Thị Mỹ B, sinh năm 1968;

Địa chỉ: Tổ 7 ấp C, xã D, huyện E, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và bản tự khai, biên bản hòa giải bà Cao Thị A trình bày: Bà có quen biết chị Phạm Thị Mỹ B nên ngày 05/7/2017 âm lịch chị B có vay của bà số tiền 17.000.000 đồng có viết biên nhận nợ và thỏa thuận đến ngày 05/12/2017 âm lịch sẽ trả cho bà số tiền trên, việc vay tiền không lãi suất. Khi đến hạn trả tiền bà có đòi nhiều lần nhưng chị B không trả cho bà, khi bà khởi kiện chị B ra tòa chị B có gặp bà để trả hai lần với số tiền 9.800.000 đồng. Hiện chỉ còn nợ 7.200.000 đồng và hứa đến ngày 05/11/2019 sẽ trả nhưng đến nay chị B vẫn không trả.

Nay bà vẫn tiếp tục yêu cầu Tòa án giải quyết buộc chị B có nghĩa vụ trả cho bà số tiền 7.200.000đồng, trả làm một lần ngay khi án có hiệu lực pháp luật, không yêu cầu tính lãi suất.

Bị đơn chị Phạm Thị Mỹ B đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo qui định pháp luật. Nhưng chị B vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng và cũng không có gửi văn bản ghi ý kiến về yêu cầu khởi kiện của bà bà A đối với chị B.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, xem xét toàn diện các chứng cứ, ý kiến trình bày của bà Cao Thị A tại phiên tòa; Hội đồng xét xử xét thấy;

[1] Về tố tụng: Bị đơn Phạm Thị Mỹ B đã được Tòa án triệu tập hợp lệ xét xử đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, nên Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị B theo qui định.

[2] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:

Căn cứ theo yêu cầu khởi kiện của bà Cao Thị A yêu cầu chị Phạm Thị Mỹ B có nghĩa vụ trả số tiền nợ vay 7.200.000 đồng. Do đó, Hội đồng xét xử xác định quan hệ tranh chấp là tranh chấp “hợp đồng vay” theo qui định tại Điều 463 Bộ luật dân sự; vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện E, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung tranh chấp: Tại phiên tòa bà Cao Thị A yêu cầu Tòa án giải quyết buộc chị B trả cho bà số tiền nợ vay 7.200.000đồng trả làm một lần ngay khi án có hiệu lực pháp luật và không yêu cầu tính lãi.

[4] Xét yêu cầu khởi kiện của bà A là có cơ sở. Bởi lẽ, căn cứ vào chứng cứ: Biên nhận ngày 05/11/2017 thể hiện bà A có cho chị B mượn số tiền 17.000.000 đồng, hai bên thỏa thuận đến ngày 05/12/2017 âm lịch chị B sẽ trả tiền cho bà A. Đến hạn trả tiền bà A đòi nhiều lần nhưng chị B không trả, khi bà khởi kiện chị B ra tòa, trong quá trình chờ Tòa án giải quyết ngày 12/10/2019 chị B có trả cho bà A hai lần tiền tổng cộng 9.800.000 đồng, hiện còn nợ lại 7.200.000 đồng và hứa đến ngày 05/11/2019 sẽ trả hết số nợ trên và chị B có viết biên nhận nợ nhưng chị B vẫn không thực hiện. Do đó, căn cứ vào biên nhận nợ do bà A cung cấp là chứng cứ xác định giữa bà A với chị B có xác lập quan hệ hợp đồng vay với nhau. Khi đến hạn chị B không trả và hứa hẹn nhiều lần không trả như đã thỏa thuận là vi phạm Điều 466 Bộ luật dân sự, nên Hội đồng xét xử buộc chị B phải có nghĩa vụ trả số tiền trên cho bà A là phù hợp Điều 280 Bộ luật dân sự;

[5] Về yêu cầu tính lãi: Tại Tòa bà A không yêu cầu tính lãi, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Do chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên phía bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm theo qui định;

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 92, điểm a khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 280, Điều 463, Điều 466, Điều 468 Bộ luật dân sự.

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 qui định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử : Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Cao Thị A;

Buộc chị Phạm Thị Mỹ B trả cho bà Cao Thị A số tiền 7.200.000đồng (Bảy triệu hai trăm ngàn đồng).

Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác Án phí: Chị B phải chịu 360.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm;

Hoàn lại cho bà A số tiền 425.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai số 0002932 ngày 27/8/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện E;

Bà A có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị B có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ bản án sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

308
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 405/2019/DSST ngày 14/11/2019 về tranh chấp hợp đồng vay

Số hiệu:405/2019/DSST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 14/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về