Bản án 40/2021/HNGĐ-ST ngày 22/03/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

 BẢN ÁN 40/2021/HNGĐ-ST NGÀY 22/03/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

 Ngày 28 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thới Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 458/2020/TLST – HNGĐ ngày 18 tháng 11 năm 2020 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:62/2020/QĐXXST - HNGĐ ngày 18 tháng 12 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị L – sinh năm 1980 (có mặt).

2. Bị đơn: Anh Lê Hoàng T – sinh năm 1980 (có mặt). Cùng địa chỉ: Ấp 2, xã T, huyện B, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị Nguyễn Thị L trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh T tự nguyện kết hôn có đăng ký kết hôn vào ngày 21/9/2007 tại UBND xã Khánh Bình Tây Bắc, huyện Trần Văn Thời. Thời gian chung sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, vợ chồng không tìm được tiếng nói chung, nay chị xét thấy không còn tình cảm với anh T nên chị yêu cầu được ly hôn với anh T.

Về con chung: Có 1 con chung tên Lê Hoàng Tỷ – sinh ngày 17/01/2008, khi ly hôn chị L yêu cầu tiếp tục nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Lê Hoàng T trình bày:

Anh T thông nhất với lời trình bày của chị L về các vấn đề hôn nhân, con chung, tài sản chung và nợ chung. Tuy nhiên theo anh T mâu thuẫn vợ chồng là không lớn, anh xác định vẫn còn tình cảm với chị L nên không đồng ý ly hôn.

Về con chung: Có 1 con chung tên Lê Hoàng Tỷ – sinh ngày 17/01/2008. Trường hợp ly hôn anh yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng và quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Nguyễn Thị L khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn là anh Lê Hoàng T. Đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc ly hôn; Anh T có nơi cư trú tại ấp 2, xã T, huyện B, tỉnh Cà Mau. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của chị L thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về hôn nhân: Chị L và anh T tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn vào ngày 21/9/2007 tại UBND xã Khánh Bình Tây Bắc, huyện Trần Văn Thời. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Khi vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, hai bên cha mẹ có hàn gắn nhiều lần cho vợ chồng đoàn tụ nhưng không có kết quả. Xét thấy, trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án có mở phiên hòa giải để anh chị có cơ hội gặp nhau hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng chị L vẫn cương quyết ly hôn với anh T, còn anh T mặc dù không đồng ý ly hôn với chị L nhưng không có biện pháp nào để hàn gắn tỉnh cảm vợ chồng. Điều đó, cho thấy hôn nhân của anh chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu của chị L được ly hôn với anh T.

[2.2] Về con chung: Anh chị có 1 con chung tên Lê Hoàng Tỷ – sinh ngày 17/01/2008. Quá trình giải quyết vụ án chị L và anh T đều có nguyện vọng nuôi dưỡng cháu Tỷ sau khi ly hôn. Tại phiên tòa anh T cũng đồng ý giao cháu Tỷ cho chị L tiếp tục nuôi dưỡng. Xét thấy cháu Tỷ hiện đang sống với với chị L và có nguyện vọng tiếp tục ở với mẹ khi cha mẹ ly hôn nên cần giao cháu Tỷ cho chị L tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp. Chị L không đặt ra yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

Anh T không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung phù hợp với quy định pháp luật, không ai được cản trở.

[2.3] Về tài sản chung: Chị L và anh T xác định vợ chồng không có tài sản chung, không yêu cầu nên không xem xét là phù hợp.

[2.4] Về nợ chung: Chị L xác định vợ chồng không có nợ chung. Tại tờ xác nhận về việc không có nợ ngày 26/10/2020 của chính quyền địa phương xã T đã xác nhận trong thời gian chung sống không ai yêu cầu về nợ tại địa phương đối với chị L và anh T. Tại phiên tòa, anh T cho rằng vợ chồng có nợ chung gồm nợ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện B – phòng giao dịch Trí Phú số tiền 40.000.000 đồng, nợ Ngân hàng Chính sách xã hội huyện B số tiền 30.000.000 đồng. Tuy nhiên, yêu cầu giải quyết phần nợ chung của vợ chồng được anh T đặt ra sau thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, công khai chứng cứ và hòa giải nên Hội đồng xét xử không xem xét trong vụ án này. Trường hợp các chủ nợ có yêu cầu sẽ được giải quyết thành vụ án khác.

[3] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị L phải chịu theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, do chị L đã dự nộp tạm ứng án phí nên được đối trừ không phải nộp tiếp.

[4] Các đương sự có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 56, các Điều 81, 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị L về việc ly hôn với anh Lê Hoàng T.

Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị L được ly hôn với anh Lê Hoàng T.

Về con chung: Giao cháu Lê Hoàng Tỷ – sinh ngày 17/01/2008 cho chị L tiếp tục nuôi dưỡng. Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh T không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung phù hợp với quy định pháp luật, không ai được cản trở.

2. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị L phải chịu 300.000 đồng. Ngày 30/10/2020 chị L đã dự nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0011268 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình được chuyển thu án phí.

3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

4. Chị L và anh T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án, Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo luật định.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

184
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 40/2021/HNGĐ-ST ngày 22/03/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:40/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về