Bản án 40/2021/HNGĐ-ST ngày 20/04/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 40/2021/HNGĐ-ST NGÀY 20/04/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 20 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 37/2021/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 02 năm 2021 về việc “ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 147/2021/QĐXXST-HNGĐ, ngày 29 tháng 3 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Trịnh Văn N, sinh năm 1990 (xin vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp T, xã P, huyện P, tỉnh C.

- Bị đơn: Bà Hồ Thị T, sinh năm 1993 (xin vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện P, tỉnh C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện và bản tự khai ngày 17 tháng 02 năm 2021 nguyên đơn ông Trịnh Văn N trình bày: Ông và bà Hồ Thị T chung sống với nhau năm 2012, đến năm 2016 đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện P, tỉnh C. Thời gian đầu vợ chồng chung sống rất hạnh phúc, có hai đứa con chung, hiện tại vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do nhiều lần cự cãi và không thể chung sống với nhau được, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn. Xét thấy cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc nên ông yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà Hồ Thị T. Trong quá trình chung sống ông và bà T có hai người con chung tên Trịnh Thanh T1, sinh ngày 21 tháng 02 năm 2013 và Trịnh Văn T2, sinh ngày 12 tháng 12 năm 2014, con chung đang do ông trực tiếp nuôi dưỡng, ông yêu cầu được trực tiếp nuôi hai người con chung, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung vợ chồng tự thỏa thuận, nợ chung không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Tại bản tự khai ngày 17 tháng 02 năm 2021 bị đơn bà Hồ Thị T trình bày: Bà và ông Trịnh Văn N chung sống với nhau năm 2012, đến năm 2016 đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện P, tỉnh C. Thời gian đầu vợ chồng chung sống rất hạnh phúc, hiện tại vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, không thể hàn gắn được nên bà đồng ý ly hôn với ông Trịnh Văn N. Vợ chồng có hai người con chung tên Trịnh Thanh T1, sinh ngày 21 tháng 02 năm 2013 và Trịnh Văn T2, sinh ngày 12 tháng 12 năm 2014, con chung đang do ông N trực tiếp nuôi dưỡng, bà đồng ý giao hai người con chung cho ông N trực tiếp nuôi dưỡng, bà không cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung vợ chồng tự thỏa thuận, nợ chung không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của ông Trịnh Văn N, cho ông Trịnh Văn N ly hôn với bà Hồ Thị T, giao hai người con chung cho ông Trịnh Văn N trực tiếp nuôi dưỡng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Trịnh Văn N yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với bà Hồ Thị T, yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung. Do đó, đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” nên theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng thủ tục tố tụng.

[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Ông Trịnh Văn N là nguyên đơn, bà Hồ Thị T là bị đơn đã có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt ông Trịnh Văn N và bà Hồ Thị T.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Ông Trịnh Văn N với bà Hồ Thị T tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2012 và có đăng ký kết hôn vào năm 2016 tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện P, tỉnh C nên hôn nhân của ông Trịnh Văn N với bà Hồ Thị T là hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Ông Trịnh Văn N yêu cầu tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà Hồ Thị T, tại bản tự khai ngày 17 tháng 02 năm 2021 bà Hồ Thị T đồng ý ly hôn với ông Trịnh Văn N. Điều này cho thấy tình trạng hôn nhân giữa ông Trịnh Văn N với bà Hồ Thị T đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của ông Trịnh Văn N về việc yêu cầu ly hôn với bà Hồ Thị T.

[4] Về con chung: Trong quá trình chung sống ông Trịnh Văn N với bà Hồ Thị T có hai người con chung tên Trịnh Thanh T1, sinh ngày 21 tháng 02 năm 2013 và Trịnh Văn T2, sinh ngày 12 tháng 12 năm 2014, con chung đang do ông N trực tiếp nuôi dưỡng, ông N yêu cầu được trực tiếp nuôi hai người con chung, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Tại bản tự khai ngày 17 tháng 02 năm 2021 bà Hồ Thị T đồng ý giao hai người con chung cho ông N trực tiếp nuôi dưỡng. Xét thấy sự thỏa thuận giữa ông N và bà T là hoàn toàn tự nguyện, không trái đạo đức xã hội, không vi phạm điều cấm của luật nên Hội đồng xét xử ghi nhận sự thỏa thuận của ông N và bà T, giao hai người con chung tên Trịnh Thanh T1, sinh ngày 21 tháng 02 năm 2013 và Trịnh Văn T2, sinh ngày 12 tháng 12 năm 2014 cho ông N trực tiếp nuôi dưỡng. Bà Hồ Thị T có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở. Ông N không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Ông Trịnh Văn N, bà Hồ Thị T không yêu cầu Toà án giải quyết nên không xem xét.

[7] Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm ông Trịnh Văn N phải chịu 300.000đ, ông N đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000đ được chuyển thu án phí.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 điều 35; điểm a khoản 1 điều 39, Điều 147; khoản 1 Điều 227; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng các Điều 51; Điều 53; Điều 56; Điều 81; Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình;

Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

- Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa ông Trịnh Văn N và bà Hồ Thị T.

- Về quyền nuôi con chung: Giao hai người con chung tên Trịnh Thanh T1, sinh ngày 21 tháng 02 năm 2013 và Trịnh Văn T2, sinh ngày 12 tháng 12 năm 2014 cho ông N trực tiếp nuôi dưỡng. Bà Hồ Thị T có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở.

- Về án phí: Ông Trịnh Văn N phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000đ, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ theo biên lai thu tiền số 0012436 ngày 18 tháng 02 năm 2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Tân; ông Trịnh Văn N đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Án xử sơ thẩm, các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

150
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 40/2021/HNGĐ-ST ngày 20/04/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:40/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về