Bản án 398/2019/HNGĐ-ST ngày 23/04/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 398/2019/HNGĐ-ST NGÀY 23/04/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 23 tháng 4 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 49/2019/TLST-HNGĐ ngày 15/02/2019 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1335/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 3 năm 2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà T T T T, sinh năm 1988(xin vắng mặt).

Địa chỉ: 188/34 Đoàn Văn Bơ, Phường B, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh

Bị đơn: Ông T T T ( Tran, Tai, T), sinh năm 1981(xin vắng mặt). Quốc tịch: Hoa Kỳ.

Địa chỉ: 12536 Adelle St, Garden Grove CA 97867, Hoa Kỳ.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và Bản tự khai nguyên đơn bà T T T T trình bày:

Bà và ông T T T  (T, T, T)  đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 50 do Ủy ban nhân dân Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 31 tháng 3 năm 2017. Sau khi kết hôn, bà và ông Tai sống chung đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn do vậy hai người không sống chung với nhau từ tháng 5 năm 2018 đến nay.

Nay ông T T T  (T, T, T)  đi định cư Hoa Kỳ, bà ở lại Việt Nam. Sau khi ông Tai định cư tại Hoa Kỳ, vợ chồng ít liên lạc với nhau, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, tình cảm không còn nên bà yêu cầu được ly hôn với ông T T T  ( Tran, Tai, T).

Về con chung: Có 01 (một) con chung T T N T, sinh ngày 19/10/2017, ly hôn bà yêu cầu được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu ông T T T (T, T, T)  cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Bà xin được vắng mặt khi Tòa án giải quyết vụ án.

Tại Bản tự khai và Đơn xin vắng mặt bị đơn ông T T T (T, T, T)  trình bày:

Ông đồng ý ly hôn với bà T T T T vì hai bên sống xa cách, tình cảm không  còn.

Về con chung: Có 01 (một) con chung T T N T, sinh ngày 19/10/2017, ly hôn ông đồng ý giao con chung cho bà T T T T trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng con, ông không cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ông xin được vắng mặt khi Tòa án giải quyết vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về thủ tục tố tụng: Bà T T T T và ông T T T  (T, T, T)  có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ Khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà T T T T và ông T T T (T, T, T) .

Về nội dung:

[1] Về quan hệ hôn nhân: T T T T và ông T T T  (T, T, T)  tự nguyện đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 50 do Ủy ban nhân dân Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày31 tháng 3 năm 2017 nên là hôn nhân hợp pháp.

Về yêu cầu xin ly hôn của bà T T T T, Hội đồng xét xử xét thấy:

Ông T T T  (T, T, T)  định cư ở Hoa Kỳ. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nay cả hai không còn quan tâm đến nhau. Nay bà T T T T xác nhận không còn tình cảm với ông T T T  (T, T, T)  nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn, về phía ông Tai (T) cũng đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà

Trang. Điều này cho thấy cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, yêu cầu của bà Trang xin ly hôn ông Tai, (T) là có cơ sở, Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2] Về con chung: Giao trẻ T T N T, sinh ngày 19/10/2017 cho bà T T T T trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng con, bà Trang không yêu cầu ông T T T  (T, T, T) cấp dưỡng nuôi con chung.

[3] Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không xét.

[4] Về án phí:

Bà T T T T là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điều 37, Điều 147, Điều 228, Điều 273, Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 122, Điều 123 Luật Hôn nhân và Gia đình;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án,

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân:

Cho ly hôn giữa bà T T T T và ông T T T (T, T, T) .

2. Giao trẻ T T N T, sinh ngày 19/10/2017 cho bà T T T T trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng con, bà Trang không yêu cầu ông T T T  (T, T, T)  cấp dưỡng nuôi con chung.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu, Tòa án không giải quyết.

4. Về án phí sơ thẩm:

Bà T T T T chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm, được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai số AA/2017/0046070 ngày 23 tháng 01 năm 2019 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Trang đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo:

Nguyên đơn có quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật. Bị đơn có quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

134
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 398/2019/HNGĐ-ST ngày 23/04/2019 về ly hôn

Số hiệu:398/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về