Bản án 398/2018/HNGĐ-ST ngày 04/05/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 398/2018/HNGĐ-ST NGÀY 04/05/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 04 tháng 5 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 901/2018/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 10 năm 2017 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 37/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 3 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 25/2018/QĐST-HNGĐ ngày 13/4/2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Cẩm V – sinh năm 1992 (Có mặt)

Địa chỉ: Phường A, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.

Bị đơn: Ông Thái Hoàng Đ – sinh năm 1990 (Vắng mặt)

Địa chỉ: Phường A, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.

 NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 19/9/2017 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn bà Nguyễn Thị Cẩm V trình bày:

Bà và ông Thái Hoàng Đ tự nguyện tìm hiểu và đến với nhau. Hai bên có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường A, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh theo giấy chứng nhận kết hôn số 149/2015 quyển số 01/2015 ngày 29/8/2015. Sau khi cưới vợ chồng về sống chung cùng gia đình nhà ông Đ. Thời gian đầu vợ chồng chung sống có hạnh phúc nhưng sau đó phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hòa hợp, cãi vã, kinh tế gia đình khó khăn. Mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng dẫn đến hai bên không còn sống chung nhà. Bà chủ động dọn ra ngoài thuê nhà sống riêng. Bà đã tạo điều kiện, cơ hội để vợ chồng tự điều chỉnh và hàn gắn tình cảm nhưng không có kết quả. Ông Đ vẫn không thay đổi, khắc phục khuyết điểm. Nay bà nhận thấy vợ chồng không thể chung sống với nhau được nữa nên bà yêu cầu được ly hôn với ông Thái Hoàng Đ.

Về quan hệ con chung: Không có

Về tài sản chung và nợ chung: Bà V khai không có nên không xem xét giải quyết.

Tòa án đã triệu tập hợp lệ bị đơn ông Thái Hoàng Đ nhưng ông Đ vẫn vắng mặt. Ông Đ không có lời khai, cũng như Tòa án không tiến hành hòa giải được. Do đó Tòa án vẫn đưa vụ án ra xét xử theo luật định.

Tại phiên Tòa hôm nay ông Đ vẫn vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Phú phát biểu quan điểm:

Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Căn cứ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xác định quan hệ tranh chấp về ly hôn. Do bị đơn cư trú tại quận Tân Phú nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Tân Phú.

Thời hạn tố tụng: Thẩm phán vi phạm thời hạn chuẩn bị xét xử được quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự, kiến nghị cần rút kinh nghiệm.

Về người tham gia tố tụng : Xác định đúng tư cách người tham gia tố tụng.

Về thu thập chứng cứ: Thu thập chứng cứ đúng theo quy định của pháp luật.

Về nội dung vụ án: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu được ly hôn. Căn cứ lời khai của các bên và các chứng cứ thu thập được thể hiện vợ chồng bà V và ông Đ chung sống với nhau có xảy ra mâu thuẫn. Thực tế vợ chồng không sống chung nhà. Ông Đ không đến Tòa để giải quyết vụ kiện là thể hiện không có thiện chí hàn gắn gia đình. Do đó yêu cầu xin ly hôn của bà V là có cơ sở, căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về quan hệ con chung: Bà V khai không có nên không xem xét giải quyết

Về tài sản chung và nợ chung: Bà V khai không có nên không xem xét.

Tại phiên tòa sở thẩm, thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký chấp hành đầy đủ và đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự, các đương sự thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, sau khi nghe phát biểu của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án Xét đơn khởi kiện của bà Nguyễn Thị Cẩm V, Hội đồng xét xử xác định đây là quan hệ tranh chấp về “Ly hôn”. Do ông Đ hiện đang cư ngụ tại quận Tân Phú nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục xét xử vắng mặt:

Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho ông Đ nhưng ông Đ vẫn vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bị đơn ông Đ theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về yêu cầu của đương sự:

Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ giấy chứng nhận kết hôn số 149/2015 quyển số 01/2015 do Ủy ban nhân dân phường A, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày ngày 29/8/2015, thì quan hệ hôn nhân giữa bà Nguyễn thị Cẩm V và ông Thái Hoàng Đ là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận.

Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay ông Đ không có mặt để trình bày lời khai và cung cấp chứng cứ, mặc dù đã được Tòa án thực hiện các thủ tục tống đạt hợp lệ. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ vào những chứng cứ, lời khai của phía nguyên đơn để xem xét giải quyết vụ án.

Căn cứ vào chứng cứ, lời khai của bà V trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay thể hiện thời gian vợ chồng bà V, ông Đ chung sống với nhau có xảy ra mâu thuẫn. Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ nhưng ông Đ không đến Tòa. Điều này chứng minh ông Đ không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn giữa bà V và ông Đ ngày càng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không có hạnh phúc. Thực tế hai bên không còn sống chung nhà.

Xét thấy, tại Điều 19 Luật hôn nhân và gia đình quy định “Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình”.Thực tế bà V, ông Đ không sống chung nhà thì hai bên không thể thực hiện nghĩa vụ của vợ chồng. Do đó yêu cầu xin ly hôn của bà V đối với ông Đ là có cơ sở để Hội đồng xét xử chấp nhận theo Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

Về quan hệ con chung: Bà V khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về tài sản chung và nợ chung: Bà V khai không có và không nợ ai. Nếu ông Đ có chứng cứ cho rằng hai bên có tài sản chung và nợ chung thì được giải quyết bằng vụ án khác khi các bên có yêu cầu.

[4]Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà V phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000đồng.

Vì các lẽ trên,

 QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

 - Khoản 1 Điều 28; điểm b khoản 1 Điều 35;điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 147;Điều 227; khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự ;

- Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình - Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1.Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Cẩm V.

Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Cẩm V được ly hôn với ông Thái Hoàng Đ. Quan hệ hôn nhân giữa bà V và ông Đ theo giấy chứng nhận kết hôn số 149/2015 quyển số 01/2015 do Ủy ban nhân dân phường A, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày29/8/2015, chấm dứt kể từ ngày Bản án ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Về quan hệ con chung: Bà V khai không có.

Về tài sản chung và nợ chung: Bà V khai không có và không nợ ai. Nếu ông Đ có chứng cứ cho rằng hai bên có tài sản chung và nợ chung thì được giải quyết bằng vụ án khác khi các bên có yêu cầu.

2. Án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Cẩm V phải chịu 300.000đồng được trừ vào số tiền 300.000đồng mà bà V đã tạm nộp theo biên lai số 0009819 ngày 03/10/2017 của Chi cục thi hành án dân sự quận Tân Phú.

Thi hành tại Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.

3. Quyền kháng cáo:

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp lệ.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

213
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 398/2018/HNGĐ-ST ngày 04/05/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:398/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Tân Phú - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/05/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về