TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 397/2019/HNGĐ-ST NGÀY 24/09/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH LY HÔN, NUÔI CON KHI LY HÔN
Ngày 24 tháng 9 năm 2019, tại Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 338/2019/TLST-HNGĐ ngày 19/7/2019 về tranh chấp “Hôn nhân, gia đình – Ly hôn, nuôi con khi ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 160/2019/QĐXXST-HNGĐ, ngày 12 tháng 9 năm 2019 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thúy A, sinh năm 1987.
Địa chỉ: Ấp Trung 3, thị trấn Phú M, huyện Phú T, tỉnh An Giang.
2. Bị đơn: Anh Đinh Văn S, sinh năm 1977.
Nơi đăng ký thường trú: ấp Mỹ L, thị trấn Phú M, huyện Phú T, tỉnh An Giang. (chổ ở hiện nay: ấp Phú Mỹ H, xã Phú Th, huyện Phú T, tỉnh An Giang).
(Chị A có mặt, anh S có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ly hôn ngày 10/7/2019, bản tự khai nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thúy A, bị đơn anh Đinh Văn S thống nhất trình bày: sau khi tìm hiểu, anh chị tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng vào năm 2004, không tổ chức lễ cưới, không đăng ký kết hôn. Chung sống hạnh phúc đến cuối năm 2012 thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân chủ yếu là tiền, kinh tế nên thường xuyên bất đồng quan điểm cải vả nhau, Chị A bỏ về nhà cha mẹ ruột và chính thức ly thân đến nay. Tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên anh chị thống nhất thuận tình ly hôn.
2 Về con chung: có 2 con chung tên Nguyễn Thị Thúy H, sinh ngày 13/11/2006 và Nguyễn Quốc M, sinh ngày 01/10/2009, hiện đang sống với A. Chị A yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu anh S cấp dưỡng cho con, anh S thống nhất.
Ngoài ra, đối với cháu Nguyễn Lê Quốc B, sinh ngày 14/10/2018 là con riêng của chị Thúy A. Anh S, Chị A thống nhất không tranh chấp, không yêu cầu tòa án giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Nguyễn Thị Thúy A khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Đinh Văn S và yêu cầu nuôi con chung khi ly hôn nên xác định quan hệ “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình – Ly hôn, nuôi con khi ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về thẩm quyền giải quyết: anh Đinh Văn S là bị đơn có nơi cư trú tại ấp Mỹ L, thị trấn Phú M, huyện Phú T, tỉnh An Giang, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.
Anh S có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt; xét, đương sự vắng mặt đã cung cấp lời khai, trình bày rõ yêu cầu của mình nên Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt anh S là phù hợp quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
Về hôn nhân: Chị A và anh S tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2004, không đăng ký kết hôn. Xét, do anh chị chung sống không đăng ký kết hôn (điều này được Ủy ban nhân dân thị trấn Phú Mỹ xác nhận từ trước đến nay Chị A và anh S chưa thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại địa phương) theo quy định tại Điều 14 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 của Tòa án nhân dân Tối cao - Viện kiểm sát nhân dân Tối cao - Bộ tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hôn nhân gia đình nên pháp luật không công nhận Chị A và anh S là vợ chồng.
Về con chung: Chị A và anh S có 2 con chung tên Nguyễn Thị Thúy H, sinh ngày 13/11/2006 và Nguyễn Quốc M, sinh ngày 01/10/2009. Chị A yêu cầu 3 được tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu anh S cấp dưỡng cho con. Xét, 02 cháu Nguyễn Thị Thúy H và Nguyễn Quốc M đã trên 07 tuổi có nguyện vọng sống với mẹ và đương sự đã thật sự thỏa thuận về việc trông nom, chăm sóc giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 nên giao 02 cháu cho Chị A tiếp tục trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con đến thành niên hoặc tự lập được; anh S không phải cấp dưỡng nuôi con chung; Chị A phải tạo mọi điều kiện thuận lợi để anh S đến thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được quyền cản trở. Trường hợp, người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người không trực tiếp nuôi con; mặt khác, nếu có căn cứ cho rằng, Chị A không còn đảm bảo các điều kiện nuôi dạy con hoặc có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con thì có quyền làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết thay đổi người trực tiếp nuôi con.
Về tài sản chung; nợ chung phải thu, phải trả: Các bên không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.
Ghi nhận lời trình bày đương sự không nợ chung ai, sau khi quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật nếu có nguyên đơn xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì Chị A và anh S phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.
Ngoài ra, các bên không tranh chấp về vấn đề gì khác.
[3] Về án phí: Chị A phải chịu án phí theo quy định pháp luật. Anh S không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147; Điều 228; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 9, Điều 14, Điều 81, Điều 82 Luật hôn nhân gia đình năm 2014;
Căn cứ Điều 26; khoản 5, khoản 6 Điều 27 và khoản 1 Điều 48 Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, Xử:
- Về hôn nhân: Không công nhận chị Nguyễn Thị Thúy A và anh Đinh Văn S là vợ chồng.
4 - Về nuôi con chung: chị Nguyễn Thị Thúy A được tiếp tục trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng cháu Nguyễn Thị Thúy Hà, sinh ngày 13/11/2006 và Nguyễn Quốc Minh, sinh ngày 01/10/2009 đến thành niên hoặc tự lập được; anh Đinh Văn S không phải cấp dưỡng cho con.
Chị A phải tạo mọi điều kiện thuận lợi để anh S đến thăm nom, chăm sóc, giao dục con chung; không ai được quyền cản trở.
- Về tài sản chung; nợ chung phải thu, phải trả: Các bên không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.
- Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Thúy A phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình, được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0005983 ngày 19/7/2019 của Chi Cục thi hành án dân sự huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.
Anh Đinh Văn S không phải chịu án phí.
Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng anh S được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt hoặc niêm yết bản sao bản án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án thực hiện theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Bản án 397/2019/HNGĐ-ST ngày 24/09/2019 về tranh chấp hôn nhân gia đình ly hôn, nuôi con khi ly hôn
Số hiệu: | 397/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - An Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 24/09/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về