Bản án 39/2021/HNGĐ-ST ngày 15/04/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHÚ, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 39/2021/HNGĐ-ST NGÀY 15/04/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 15/4/2021, tại Hội trường xét xử Toà án nhân dân huyện TP, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 91/2021/TLST- HNGĐ ngày 16 tháng 3 năm 2021 về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 41/2021/QĐXXST- HNGĐ ngày 26/3/2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Mai Thị V, sinh năm 1961. Địa chỉ: Tổ 4, ấp 2, xã PĐ, huyện TP, ĐN.

Bị đơn: Ông Lê Minh T, sinh ngày 1959.

Địa chỉ: Tổ 4, ấp 2, xã PĐ, huyện TP, ĐN.

(Tại phiên tòa vắng mặt bà V, ông T (bà V, ông T có đơn xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 15/4/2021, lời khai trong quá trình tố tụng ý kiến, yêu cầu của nguyên đơn bà Mai Thị V thể hiện:

Bà và ông Lê Minh T tự nguyện tìm hiểu yêu Th rồi tiến tới chung sống với nhau vào năm 1996, có tổ chức lễ cưới nhưng không đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nên chưa được cấp giấy chứng nhận kết hôn theo quy định. Vợ chồng chung sống đến năm 2000 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống. Nay bà không còn tình cảm với ông T nên yêu cầu được ly hôn với ông Lê Minh T.

Về con chung: Bà và ông T có 01 (một) con chung là Lê Hoài Th, sinh ngày 13/12/1997. Hiện nay, cháu đã thành niên và có khả năng lao động nên bà không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung: Bà và ông T tự thỏa thuận và không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Về nợ chung: Bà và ông T không có nợ chung và không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Theo lời khai trong quá trình tố tụng của bị đơn ông Lê Minh T thể hiện:

Ông và bà Mai Thị V tự nguyện tìm hiểu yêu Th rồi tiến tới chung sống với nhau với năm 1996, có tổ chức lễ cưới nhưng không đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nên chưa được cấp giấy chứng nhận kết hôn theo quy định. Vợ chồng chung sống đến năm 2000 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống. Nay bà V yêu cầu ly hôn thì ông cũng đồng ý ly hôn.

Về con chung: Ông và bà V có 01 (một) con chung là Lê Hoài Th, sinh ngày 13/12/1997. Hiện nay, cháu đã thành niên và có khả năng lao động nên bà không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung: Ông và bà V tự thỏa thuận và không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Về nợ chung: Không có và không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án bà V đã cung cấp những tài liệu, chứng cứ sau: Chứng minh nhân dân; Sổ hộ khẩu của bà V, ông T (bản sao); Giấy khai sinh (bản sao); Đơn xin xác nhận việc không đăng ký kết hôn (bản chính).

Để giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành thu thập chứng cứ sau: Bản tự khai của nguyên đơn; bị đơn, Biên bản xác minh về việc không đăng ký kết hôn. Bản sao các tài liệu, chứng cứ này Tòa án đã gửi cho bị đơn. Các tài liệu, chứng cứ nêu trên đã được Tòa án ra Thông báo cho các bên đương sự biết đồng thời tiến hành mở phiên họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải theo đúng quy định của pháp luật.

Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa sơ thẩm:

- Về việc tuân theo pháp luật: Trong quá trình thụ lý, giải quyết và tại phiên tòa xét xử sơ thẩm; Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký phiên tòa và các đương sự tham gia tố tụng đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

- Về quan điểm quyết vụ án:

+ Đề nghị tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa bà V và ông T là vợ chồng vì ông bà không đăng ký kết hôn.

+ Về quan hệ nuôi con và cấp dưỡng nuôi con: Bà V, ông T có 01 (một) con chung là Lê Hoài Th, sinh ngày 13/12/1997. Cháu đã thành niên và có khả năng lao động nên không xem xét, giải quyết.

+ Về tài sản chung: Bà V, ông T kê khai tự thỏa thuận và không yêu cầu giải quyết. Do đó đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

+ Về nợ chung: Bà V, ông T kê khai không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

+ Về án phí: Bà Mai Thị V thuộc trường hợp “Người cao tuổi” và có đơn xin miễn nên được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí Tòa án theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Tại phiên tòa, bà V, ông T vắng mặt do có đơn xin vắng mặt nên các đương sự không cung cấp thêm tài liệu chứng cứ nào khác.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về áp dụng pháp luật tố tụng:

[1.1]. Xác định thẩm quyền giải quyết và quan hệ pháp luật: Ông T có địa chỉ tại ấp 2, xã PĐ, huyện TP, tỉnh ĐN. Vì vậy, căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự xác định vụ án thuộc thẩm quyền thụ lý, giải quyết của Tòa án nhân dân huyện TP. Bà V yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông T. Vì vậy cần xác định quan hệ pháp luật là “Ly hôn” theo quy định tại khoản 1 điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.2]. Xác định tư cách đương sự: Ngày 21/01/2021, bà V khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông T. Căn cứ theo khoản 2, khoản 3 Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự xác định bà V là nguyên đơn, ông T là bị đơn trong vụ án.

- Bà V, ông T có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt và vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ vào khoản 1 điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2]. Về áp dụng pháp luật nội dung:

[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Bà V, ông T tự nguyện sống chung với nhau vào năm 1996, có tổ chức lễ cưới nhưng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật. Hôn nhân của ông bà hạnh phúc đến năm 2000 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng không hòa hợp, thường xuyên bất đồng quan điểm sống. Nay tình cảm không còn nên bà yêu cầu ly hôn với ông T, ông T cũng đồng ý ly hôn.

Tuy nhiên, do ông bà sống chung như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn nên hôn nhân của ông bà không đảm bảo về việc đăng ký kết hôn mà khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân – Gia đình 2014 quy định. Vì cậy, căn cứ vào khoản 1 Điều 14 và khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 35/2000/NQ- QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội hướng dẫn thi thành Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000; Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT- TANDTC- VKSNDTC-BTP ngày 03/01/2001 hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết không công nhận quan hệ vợ chồng.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã thực hiện các thủ tục cấp, tống đạt: T báo thụ lý vụ án; giấy triệu tập đương sự và các tài liệu, chứng cứ do đương sự giao nộp cũng như Tòa án thu thập được cho các bên đương sự. Tòa án đã T báo và mở phiên họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải. Bà V, ông T không có ý kiến gì và không bổ sung gì thêm.

[2.2]. Về quan hệ nuôi dưỡng con và nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Bà V, ông T có 01 (một) con chung là Lê Hoài Th, sinh ngày 13/12/1997.

Cháu Th đã thành niên và có khả năng lao động nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[2.3]. Về tài sản chung: Bà V, ông T khai báo tự thỏa thuận và không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì vậy, không xem xét. Khi nào có tranh chấp sẽ được giải quyết bằng một vụ án khác.

[2.4]. Về nợ chung: Bà V, ông T khai báo không có. Vì vậy, không xem xét. Khi nào có tranh chấp sẽ được giải quyết bằng một vụ án khác.

[3]. Về án phí: Bà Mai Thị V thuộc trường hợp “Người cao tuổi” và có đơn xin miễn nên được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí Tòa án theo quy định của pháp luật.

[4]. Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Xét quan điểm đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 235, 238 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Khoản 1 Điều 9, các Điều 14, 51, 53, 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH 10 của Quốc hội;

- Điểm đ khoản 1 Điều 12, điểm a khoản 1 Điều 24; Điều 26, Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Tuyên bố: Không công nhận quan hệ hôn nhân giữa bà Mai Thị V và ông Lê Minh T là vợ chồng.

2. Về con chung: Bà V, ông T có 01 (một) con chung là Lê Hoài Th, sinh ngày 13/12/1997.

Cháu Th đã thành niên và có khả năng lao động nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét, giải quyết.

4. Về án phí: Bà Mai Thị V thuộc trường hợp “Người cao tuổi” và có đơn xin miễn nên được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí Tòa án theo quy định tại điểm đ, khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/NQ – UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

5. Về quyền kháng cáo: Bà Mai Thị V và ông Lê Minh T có quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

181
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 39/2021/HNGĐ-ST ngày 15/04/2021 về ly hôn

Số hiệu:39/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phú - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về