TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH
BẢN ÁN 39/2019/HNGĐ-ST NGÀY 14/08/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Ngày 14 tháng 8 năm 2019 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 66/2019/TLST-HNGĐ ngày 28/3/2019 về việc: “Tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 38/2019/QĐXX-ST ngày 12/7/2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 32/2019/QĐST-HNGĐ ngày 30/7/2019 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị S, sinh năm 1984.
Nơi ĐKHKTT: Thôn R, xã C, huyện H, tỉnh Thái Bình.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn D, sinh năm 1980.
Nơi ĐKHKTT: Thôn R, xã C, huyện H, tỉnh Thái Bình.
( Chị S vắng mặt - có đơn xin xét xử vắng mặt; anh D vắng mặt lần thứ hai )
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn xin ly hôn và quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn là chị Trần Thị S trình bày: Chị và anh D chung sống với nhau từ năm 2004 nhưng đến ngày 14/3/2005 mới đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện H, tỉnh Thái Bình, việc kết hôn là do hai vợ chồng hoàn toàn tự nguyện. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được mười năm thì mâu thuẫn do tính tình không hợp, bất đồng về quan điểm sống. Từ năm 2015 cho đến nay chị và anh D sống ly thân. Nay xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị đề nghị Tòa án nhân dân huyện Tiền Hải giải quyết cho chị được ly hôn với anh D.
Về con chung: Chị và anh D có một con chung là Nguyễn Văn G, sinh ngày 10/5/2004. Từ khi vợ chồng sống ly thân con chung đang sống cùng chị. Sau khi ly hôn chị xin được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh D phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, công nợ: Chị và anh D không có tài sản chung, không nợ ai và không cho ai vay nợ.
Tại bản tự khai ngày 04/4/2019, bị đơn là anh Nguyễn Văn D trình bày: Anh và chị S kết hôn với nhau là tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện H, tỉnh Thái Bình ngày 14/3/2005. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được mười năm thì mâu thuẫn do tính tình không hợp. Từ năm 2015 cho đến nay anh và chịS sống ly thân. Nay chị S có đơn xin ly hôn anh, xác định vợ chồng không thể chung sống được với nhau nên anh cũng đồng ý ly hôn với chị S.
Về cong chung: Anh và chị S có một con chung là Nguyễn Văn G, sinh ngày 10/5/2004. Từ khi vợ chồng sống ly thân con chung đang sống cùng chịS. Sau khi ly hôn anh cũng đồng ý để con chung cho chị S trực tiếp nuôi dưỡng.
Về tài sản chung, công nợ: Anh và chị S không có tài sản chung, không nợ ai và không cho ai vay nợ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa cũng như phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1]. Về tố tụng: Bị đơn là anh Nguyễn Văn D có hộ khẩu thường trú tại xã Phương Công, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Theo quy định tại điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình” giữa chị S và anh D thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tiền Hải. Chị S vắng mặt tại phiên tòa nhưng đã có đơn xin xét xử vắng mặt, anh D vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai. Căn cứ vào điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
[2]. Về nội dung:
[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị S và anh Nguyễn Văn D kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Phương Công, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Tại thời điểm kết hôn chị S, anh D đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Đó là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn chị S và anh D chung sống hạnh phúc đến năm 2015 thì mâu thuẫn do tính tình không hợp và từ năm 2015 cho đến nay chị S và anh D không chung sống cùng nhau, quan hệ vợ chồng không còn tồn tại trên thực tế, cả chịS và anh D đều xác định tình cảm vợ chồng không còn và đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn. Như vậy, hôn nhân cảu chị S và anh D đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị S, giải quyết cho chị S được ly hôn với anh D là phù hợp với quy định tại điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[2.2] Về con chung: ChịS và anh D có một con chung là Nguyễn Văn G, sinh ngày 10/5/2004. Chị S có nguyện vọng xin được trực tiếp nuôi dưỡng con chung sau khi ly hôn, quan điểm của anh D cũng đồng ý để con chung cho chị S trực tiếp nuôi dưỡng. Xét thấy, từ năm 2015 cho đến nay con chung của chị S và anh D đang sống cùng chị S, cháu G có nguyện vọng xin được ở với mẹ. Vì vậy, Hội đồng xét xử giao con chung Nguyễn Văn G cho chị Trần Thị S được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục là phù hợp với quy định tại điều 81 Luật hôn nhân và gia đình. Việc cấp dưỡng nuôi con chung không đặt ra giải quyết.
[2.3]. Về tài sản chung, công nợ: Không giải quyết.
[2.4]. Về án phí: Chị Trần Thị S phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
[2.5]. Về quyền kháng cáo: Chị Trần Thị S và anh Nguyễn Văn D được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các điều 28, 35, 39, 147, 228, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, 53, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình; Điểm a, khoản 5 điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án;
1/ Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Trần Thị S được ly hôn với anh Nguyễn Văn D.
2/ Về con chung: Giao con chung Nguyễn Văn G, sinh ngày 10/5/2004 cho chị Trần Thị S trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Việc cấp dưỡng nuôi con chung không đặt ra giải quyết.
Anh Nguyễn Văn D có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung.
3/ Về tài sản chung, công nợ: Không giải quyết.
4/ Về án phí: Chị Trần Thị S phải nộp 300.000đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đồng (ba trăm nghìn đồng) chị S đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Tiền Hải theo biên lai thu số 0008999 ngày 27/3/2019.
5/ Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Bản án 39/2019/HNGĐ-ST ngày 14/08/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình
Số hiệu: | 39/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Tiền Hải - Thái Bình |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 14/08/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về