Bản án 39/2018/HNGĐ-ST ngày 08/08/2018 về tranh chấp xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỒNG DÂN, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 39/2018/HNGĐ-ST NGÀY 08/08/2018 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Trong ngày 08 tháng 8 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Hồng Dân xét xử công khai vụ án thụ lý số: 58/2018/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 3 năm 2018 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 38/2018/QĐXXST-HNGĐ, ngày 29 tháng 6 năm 2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Võ Thị L, sinh năm 1974. (Vắng mặt có đơn xin xét xử vắng mặt).

Địa chỉ: ấp N, xã N, huyện H, tỉnh Bạc Liêu.

- Bị đơn: Anh Trần Văn N, sinh năm 1973. (Vắng mặt không lý do mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ).

Địa chỉ: ấp N, xã N, huyện H, tỉnh Bạc Liêu.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, biên bản lấy lời khai, nguyên đơn chị Võ Thị L trình bày như sau:

Về quan hệ hôn nhân: Vào năm 1992, chị Võ Thị L và anh Trần Văn N tự nguyện tiến tới hôn nhân, có tổ chức đám cưới, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện H, tỉnh Bạc Liêu vào ngày 22/11/2016. Cuộc sống vợ chồng lúc đầu hạnh phúc, sau đó phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, thường hay cự cãi nhau, anh N thường hay nhậu nhẹt, gái gú. Khi về nhà thì đánh đập, hành hạ chị L, chị có nhiều lần nhờ chính quyền địa phương can thiệp nhưng anh N vẫn không hề thay đổi vì vậy chị và anh N đã sống ly thân khoảng nửa năm nay. Nay chị L nhận thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị L yêu cầu được ly hôn với anh Trần Văn N.

Về con chung: Chị L trình bày, trong quá trình chung sống giữa chị và anh N có 02 người con chung là Trần Thị Mộng T, sinh năm 1993 và Trần T hị Mộng N, sinh năm 1997. Hiện tại các con đã lớn và đã trưởng thành nên chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Chị L xác định tự thỏa thuận không và không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn anh Trần Văn N: Tòa án có tiến hành giao thông báo thụ lý và tiến hành lấy lời khai đối với anh Trần Văn N nhưng anh N không đồng ý nhận thông báo thụ lý và không đồng ý cho Tòa án tiến hành lấy lời khai đối với anh N. Bên cạnh đó, Tòa án có tiến hành niêm yết các thủ tục kế tiếp theo qui định pháp luật do anh N không có có mặt ở địa phương.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

- Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng theo quy định pháp luật.

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời đ iểm Hội đồng xét xử nghị án: Từ khi tham gia tố tụng cho đến nay, nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình. Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn vắng mặt lần thứ hai không có lý do mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ.

- Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Võ Thị L được ly hôn anh Trần Văn N.

2. Về quan hệ con chung: Chị Võ Thị L xác định do các con đã lớn và đã trưởng thành và chị không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

3. Về quan hệ tài sản: Chị L không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

Ngoài ra đương sự còn phải chịu tiền án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng:

[1] Về quan hệ pháp luật: Chị Võ Thị L khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh Trần Văn N nên căn cứ khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án thụ lý giải quyết vụ án về “Tranh chấp xin ly hôn” là đúng quy định.

[2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn anh Trần Văn N có nơi đăng ký thường trú tại ấp N, xã N, huyện H, tỉnh Bạc Liêu nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án nhân dân huyện Hồng Dân thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.

[3] Nguyên đơn chị Võ Thị L tuy rằng vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đơn yêu cầu được xét xử vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt đối với chị L. Bị đơn anh Trần Văn N vắng mặt lần thứ hai tại phiên tòa mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ . Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b, khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với anh Trần Văn N.

Về nội dung:

[4] Về quan hệ hôn nhân: Vào năm 1992, chị Võ Thị L và anh Trần Văn N có tổ chức đám cưới với nhau trên tinh thần tự nguyện, không ai ép buộc và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện H, tỉnh Bạc Liêu vào ngày 22/11/2016 nên quan hệ hôn nhân giữa chị L và anh N là hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Trong quá trình chung sống đến nay, chị L xác định chị và anh N có phát sinh nhiều mâu thuẩn, vợ chồng thường xuyên cự cải, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, anh N hay rượu chè, gái gú, về nhà thì đánh đập chị L, do không thể nào sống chung với anh N được nữa nên chị L đã sống ly thân với anh N khoảng nửa năm nay.Vì vậy, căn cứ vào khoản 2 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình cho chị Võ Thị L được ly hôn anh Trần Văn N.

[5] Về quan hệ con chung: Quá trình chung sống, chị L xác định chị và anh N có 02 người con chung là Trần Thị Mộng T, sinh năm 1993 và Trần Thị Mộng N, sinh năm 1997. Do Các con đã lớn và đã trưởng thành nên chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[6] Về quan hệ tài sản: Chị L xác định tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

[7] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì chị Võ Thị L phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng.

Về ý kiến phát biểu việc giải quyết vụ án của Kiểm sát viên: Hội đồng xét xử xét thấy việc đề nghị của Kiểm sát viên là có căn cứ và được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình;

Áp dụng Nghị quyết số: 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Võ Thị L.

1/ Về quan hệ hôn nhân: Chị Võ Thị L được ly hôn anh Trần Văn N.

Giấy chứng nhận kết hôn số: 99 do Ủy ban nhân dân xã N, huyện H, tỉnh Bạc Liêu cấp ngày 22/11/2016 không còn giá trị pháp lý khi bản án này có hiệu lực pháp luật.

2/ Về con chung: Chị Võ Thị L không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

3/ Về tài sản chung: Chị Võ Thị L không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không đặt ra xem xét giải quyết.

4/ Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Võ Thị L phải nộp số tiền là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng chị L đã dự nộp số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0005665 ngày 12/3/2018 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu nay chuyển thu toàn bộ số tiền trên thành án phí.

Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ. Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp và cấp trên được quyền kháng nghị bản án này theo quy định pháp luật./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

256
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 39/2018/HNGĐ-ST ngày 08/08/2018 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:39/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hồng Dân - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về