Bản án 389/2018/HNGĐ-ST ngày 03/04/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 389/2018/HNGĐ-ST NGÀY 03/04/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 03 tháng 4 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 83/2017/TLST-HNGĐ ngày 01/3/2017 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 832/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 3 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 1696/2018/QĐST-HNGĐ ngày 23 tháng 3 năm 2018, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Đặng Văn A, sinh năm 1953 (xin vắng mặt).

Địa chỉ: Số 13 Đường A, Phường 6, Quận S, Thành phố Hồ Chí Minh.

Bị đơn: Bà Lương Thị T (Luong, T Thi), sinh năm 1956 (vắng mặt). Quốc tịch: Hoa Kỳ.

Địa chỉ: 1101 W MacArthur BLVD # 172 Santa Ana, CA 92707, USA.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại  đơn  khởi  kiện  ngày  10/02/2017  và  Bản  tự  khai  ngày  13/3/2017 nguyên đơn ông Đặng Văn A trình bày:

Ông và bà Lương Thị T đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 111 do Ủy ban nhân dân Quận S cấp ngày 09/9/2016. Sau khi kết hôn, bà T trở về Hoa Kỳ, ông ở lại Việt Nam, hai bên ít liên lạc với nhau, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, tình cảm không còn. Nay ông yêu cầu được ly hôn với bà Lương Thị T.

Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ông xin được vắng mặt khi tòa án giải quyết vụ án.

Bà Lương Thị T được Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện các thủ tục tống đạt triệu tập đương sự hợp lệ theo quy định nhưng vẫn vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, đương sự đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình thụ lý sơ thẩm và xét xử. Về phía các đương sự đã thực hiện đầy đủ các quyền của mình theo Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Ông Đặng Văn A khai không còn tình cảm với bà Lương Thị T, cuộc sống chung không hạnh phúc nên yêu cầu ly hôn của ông Đặng Văn A có cơ sở chấp nhận. Về con chung, tài sản chung và nợ chung ông Đặng Văn A khai không có, không yêu cầu giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về thủ tục tố tụng:

Ông Đặng Văn A có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ Khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông Đặng Văn A.

Đối với bà Lương Thị T, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp cho bà Lương Thị T theo quy định pháp luật nhưng đương sự vắng mặt. Căn cứ Điều 227, Điều 477 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà Lương Thị T.

Về nội dung:

 [1] Về quan hệ hôn nhân:

Ông Đặng Văn A và bà Lương Thị T tự nguyện đăng ký kết hôn theo Giấy  chứng  nhận  kết  hôn  số  111  do  Ủy  ban  nhân  dân  Quận  S  cấp  ngày 09/9/2016 nên là hôn nhân hợp pháp.

Về yêu cầu xin ly hôn của ông Đặng Văn A, Hội đồng xét xử xét thấy:

Bà Lương Thị T định cư ở Hoa Kỳ. Sau khi kết hôn, vợ chồng không chung sống với nhau, không quan tâm nhau. Nay ông Đặng Văn A xác nhận không còn tình cảm với bà Lương Thị T, nên yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, về phía bà Lương Thị T đã được Tòa án ủy thác tư pháp thông báo yêu cầu ly hôn của ông Đặng Văn A và ngày, giờ đưa vụ án ra xét xử nhưng không nhận được trả lời của bà Lương Thị T. Điều này cho thấy bà Lương Thị T không còn quan tâm đến cuộc sống hôn nhân với ông A, như vậy hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, yêu cầu của ông Đặng Văn A xin ly hôn bà Lương Thị T là có cơ sở, Hội đồng xét xử chấp nhận.

 [2] Về con chung: Ông Đặng Văn A khai không có, không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không xét.

 [3] Về nợ chung và tài sản chung: Ông Đặng Văn A khai không có, không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không xét.

 [4] Về án phí:

Ông Đặng Văn A là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điều 37, Điều 147, Điều 228, Điều 273, Điều 477, Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 122, Điều 123 Luật Hôn nhân và Gia đình; Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án,

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân:

Cho ly hôn giữa ông Đặng Văn A và bà Lương Thị T (Luong, T Thi).

Giấy chứng nhận kết hôn số 111 do Ủy ban nhân dân Quận S cấp ngày 09/9/2016 không còn giá trị pháp lý khi bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

2. Về con chung: Không yêu cầu, Tòa án không giải quyết.

3. Về nợ chung và tài sản chung: Không yêu cầu, Tòa án không giải quyết.

4. Về án phí sơ thẩm:

Ông  Đặng  Văn  A chịu  300.000  đồng  án  phí  sơ thẩm,  được  trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai số AA/2016/0033614 ngày 22 tháng 02 năm 2017 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Ông Đặng Văn A đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo:

Nguyên đơn có quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật. Bị đơn có quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

179
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 389/2018/HNGĐ-ST ngày 03/04/2018 về ly hôn

Số hiệu:389/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/04/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về