Bản án 386/2020/HNGĐ-ST ngày 22/12/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

 BẢN ÁN 386/2020/HNGĐ-ST NGÀY 22/12/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG

Ngày 22 tháng 12 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 711/2020/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 10 năm 2020 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 357/2020/QĐXX-ST ngày 17 tháng 11 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Võ Thị N, sinh năm 1985 (có mặt).

2. Bị đơn: Anh Trần Văn P, sinh năm 1979 (vắng mặt). Cùng địa chỉ: Ấp C, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 18/9/2020, và tại phiên tòa chị Võ Thị N trình bày:

- Về hôn nhân: Chị Võ Thị N và anh Trần Văn P chung sống với nhau từ năm 2001, hôn nhân tự nguyện; nhưng đến năm 2009 mới làm thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định theo giấy chứng nhận kết hôn số 03 ngày 16/01/2009 tại Ủy ban nhân dân xã khánh Bình, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau. Nguyên nhân dẫn đến ly hôn là trong thời gian chung sống lúc đầu sống hạnh phúc. Thời gian về sau vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, vợ chồng thường xuyên cự cải với nhau, bất đồng quan điểm, anh P có quan hệ với người phụ nữ khác, chị và anh P đã sống ly thân gần 05 tháng nay. Xét thấy hôn nhân không hạnh phúc, chị xác định tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được. Nay chị yêu cầu được ly hôn với anh P.

- Về con chung: Trong thời gian chung sống chị và anh P có 02 người con tên Trần Văn T, sinh ngày 06/5/2002 và Trần Văn K, sinh ngày 05/8/2009. Hiện nay T đang sống cùng với anh P, cháu K đang sống chung với chị. Khi ly hôn đối với T đã trưởng thành không yêu cầu giải quyết. Đối với cháu K chị yêu cầu giải quyết theo nguyên vọng của con theo ai thì người đó nuôi. Không đặt ra việc cấp dưỡng.

- Về tài sản chung, nợ chung: Chị N xác định tự thỏa thuận, không yêu cầu tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Tràn Văn P: Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng nhưng anh Trần Văn P vẫn vắng mặt tại tòa; không có văn bản nêu ý kiến gửi đến Tòa án.

Tại phiên tòa, chị N cương quyết ly hôn với anh P.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Bị đơn anh Trần Văn P có nơi cư trú tại ấp Chống Mỹ, xã Knh Bình, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Chị Võ Thị N khởi kiện yêu cầu ly hôn đối với anh Trần Văn P, tranh chấp về nuôi con. Vì vậy, quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án được xác định là "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con" theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Chị N là người khởi kiện nên xác định tư cách đương sự chị N là nguyên đơn, anh P là bị đơn được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 68 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Chị N có mặt, anh P vắng mặt; căn cứ theo khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định của pháp luật.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị N và anh P không còn tình cảm thương yêu, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc giúp đỡ nhau, anh chị đã vi phạm nghĩa vụ sống chung của vợ chồng được quy định tại Điều 19 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, chị và anh P đã ly thân hơn 05 tháng nay. Căn cứ Điều 51; khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị N, cho chị N được ly hôn với anh P.

[3] Về con chung: Chị N và anh P có 02 người con tên Trần Văn T, sinh ngày 06/5/2002 và Trần Văn K, sinh ngày 05/8/2009. Khi ly hôn chị yêu cầu xem xét nguyện vọng của cháu Trần Văn K. Đối với cháu Trần Văn T đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Xét, con chung tên Trần Văn K, sinh ngày 05/8/2009. Hiện đang sống chung với chị, gần gũi với chị, ổn định về thời gian, phát triển tốt về mọi mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, tiếp tục giao cháu Trần Văn K, sinh ngày 05/8/2009 cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng (Phù hợp với ước nguyện của cháu K tại biên bản ghi nhận ý kiến ngày 16/11/2020). Anh P không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc nuôi dạy con chung không ai có quyền ngăn cản.

[4] Về cấp dưỡng: Chị N không đặt ra, anh P không có ý kiến nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về tài sản chung và nợ: Chị N xác định tự thỏa thuận nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[6] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, buộc chị N phải chịu tiền án phí sơ thẩm về hôn nhân.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 2 và khoản 3 Điều 68; khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 266 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Khoản 1 Điều 9;

Điều 51; Điều 53; Điều 56; Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Võ Thị N về việc ly hôn với anh Trần Văn P.

- Về con chung: Giao cháu Trần Văn K, sinh ngày 05/8/2009 cho chị Võ Thị N trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Trần Văn P không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc nuôi dạy con chung không ai có quyền ngăn cản.

2. Về án phí: Chị Võ Thị N phải nộp số tiền 300.000 đồng; ngày 12/10/2020 chị N đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0004120 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, nay được chuyển thu án phí.

3. Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án này trong hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

188
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 386/2020/HNGĐ-ST ngày 22/12/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

Số hiệu:386/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về