Bản án 14/2020/HNGĐ-ST ngày 16/07/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N L, TỈNH THANH HOÁ

BẢN ÁN 14/2020/HNGĐ-ST NGÀY 16/07/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON 

Ngày 16 tháng 7 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện NL, tỉnh Thanh Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 13/2020/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 02 năm 2020 về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 18/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 6 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên toà số 16/2020/QĐST-HNGĐ ngày 16 tháng 6 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Đinh Thị H; sinh năm: 1995; HKTT: Thôn A, xã LS, huyện NL, tỉnh Thanh Hoá; chỗ ở hiện nay: Thôn N, xã LS, huyện NL, tỉnh Thanh Hoá.

- Bị đơn: Anh Đỗ Văn P; sinh năm: 1983; HKTT: Thôn A, xã LS, huyện NL, tỉnh Thanh Hoá; chỗ ở hiện nay: Thôn A, xã LS, huyện NL, huyện NL, tỉnh Thanh Hoá.

Tại phiên toà vắng mặt chị H, anh P. Chị H đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, anh P vắng mặt không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 08/11/2019 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là chị Đinh Thị H trình bày: Chị và anh Đỗ Văn P kết hôn tự nguyện, đăng ký ngày 11/3/2014 tại Uỷ ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) xã LS, huyện NL, tỉnh Thanh Hoá. Sau ngày cưới, cuộc sống vợ chồng hoà thuận được 04 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm, anh P ham chơi, không quan tâm gì đến vợ con. Vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2018 cho đến nay. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, nên chị yêu cầu Toà án giải quyết cho chị được ly hôn anh P.

Về con cái: Vợ chồng có 01 con chung là cháu Đỗ Thiên T, sinh ngày 22/10/2014. Hiện cháu đang ở với chị. Nếu ly hôn, chị có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cháu T, yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng là 1.000.000đ (Một triệu đồng). Thời gian cấp dưỡng từ nay cho đến khi cháu T đủ 18 tuổi.

Về tài sản: Chị H không yêu cầu Toà án giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã triệu tập hợp lệ anh Đỗ Văn P để làm bản tự khai, trình bày ý kiến về những nội dung yêu cầu khởi kiện của chị H nhưng anh P không có mặt nên không có lời khai của anh P và các bên không thống nhất được các vấn đề cần giải quyết trong vụ án.

Ý kiến của Viện kiểm sát:

Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử (sau đây viết tắt là HĐXX), Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự (sau đây viết tắt là BLTTDS); chị H đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình theo quy định của pháp luật, anh P không thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình theo quy định của pháp luật.

Về nội dung vụ án: Đề nghị HĐXX áp dụng Điều 51; 56; 58; 81; 82; 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: Xử cho chị Đinh Thị H được ly hôn anh Đỗ Văn P. Giao cháu Đỗ Thiên T, sinh ngày 22/10/2014 cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng. Anh P phải cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng là 1.000.000đ (Một triệu đồng). Thời gian cấp dưỡng từ tháng 07/2020 cho đến khi cháu T đủ 18 tuổi.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, HĐXX nhận định:

[1] Về tố tụng:

Tòa án đã thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cho các bên đương sự nhưng anh Đỗ Văn P không có mặt nên Tòa án đã thông báo kết quả kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cho anh P theo quy định tại khoản 3 điều 210 BLTTDS.

Anh P đã được triệu tập hợp lệ đến phiên hoà giải hai lần nhưng anh P đều không đến để tham gia hoà giải nên Toà án không tiến hành hoà giải được. Đây là trường hợp không tiến hành hoà giải được theo quy định tại khoản 1 điều 207 BLTTDS.

Toà án cũng đã triệu tập hợp lệ anh P lần thứ hai đến Tòa án để tham gia phiên toà nhưng anh P vẫn không có mặt mà không có lý do nên căn cứ quy định tại điểm b khoản 2 điều 227, khoản 3 điều 228 BLTTDS Toà án xét xử vắng mặt anh P.

Chị Đinh Thị H đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, căn cứ quy định tại khoản 1 điều 227, khoản 1 điều 228 BLTTDS, Toà án xét xử vắng mặt chị H.

[2] Về hôn nhân: Chị Đinh Thị H và anh Đỗ Văn P kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 11/3/2014 tại UBND xã LS, huyện NL, tỉnh Thanh Hoá và không vi phạm các điều cấm của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, là hôn nhân hợp pháp. Trong cuộc sống hôn nhân, vợ chồng xảy ra mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm. Vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2018 cho đến nay. Tòa án cũng đã nhiều lần triệu tập anh P lên làm việc để anh P được bày tỏ quan điểm, ý kiến và nguyện vọng của mình nhưng anh P đều không có mặt, thể hiện anh P không thiết tha hàn gắn tình cảm vợ chồng. Điều đó chứng tỏ chị H, anh P đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Nghĩ nên căn cứ điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 xử cho chị H được ly hôn anh P.

[3] Về con cái: Chị H và anh P có 01 con chung. Xét thấy, hiện tại cháu đang ở với chị H. Để không bị xáo trộn cuộc sống và đảm bảo sự phát triển ổn định về mọi mặt cho cháu, nghĩ nên chấp nhận yêu cầu của chị H, giao cháu T cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Xét thấy mức đề nghị cấp dưỡng của chị H là phù hợp, buộc anh P phải cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng là 1.000.000đ (Một triệu đồng). Thời gian cấp dưỡng từ tháng 07/2020 cho đến khi cháu T đủ 18 tuổi.

[4] Về tài sản: Chị H không yêu cầu nên miễn xét.

[5] Về án phí: Chị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc xin ly hôn theo quy định của pháp luật.

Anh P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 51; 56; 58; 81; 82; 83; 107; 110 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 147; 227; 228; 271; 273; 482 BLTTDS; Điều 6; điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án:

1. Về hôn nhân: Xử cho chị Đinh Thị H được ly hôn anh Đỗ Văn P.

2. Về con cái: Giao cháu Đỗ Thiên T, sinh ngày 22/10/2014 cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng. Anh P phải cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng là 1.000.000đ (Một triệu đồng). Thời gian cấp dưỡng từ tháng 07/2020 cho đến khi cháu T đủ 18 tuổi. Anh P có quyền qua lại thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở.

Từ khi chị H có đơn yêu cầu thi hành án, nếu chưa thi hành án khoản tiền cấp dưỡng nuôi con, hàng tháng anh P còn phải chịu thêm khoản tiền lãi theo quy định tại Điều 357; khoản 2 Điều 468 BLDS trên số tiền phải thi hành án, tương ứng với thời gian chưa thi hành án.

3. Về án phí: Chị Đinh Thị H phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc xin ly hôn, nhưng được trừ vào số tiền chị đã nộp tạm ứng tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện NL, theo biên lai số AA/2018/0006813 ngày 31/01/2020. Chị H đã nộp đủ tiền án phí.

Anh Đỗ Văn P phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc cấp dưỡng nuôi con chung.

Án xử công khai sơ thẩm, vắng mặt chị H, anh P. Chị H, anh P có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án.

Khoản tiền cấp dưỡng nuôi con được thi hành ngay, mặc dù bản án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

335
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 14/2020/HNGĐ-ST ngày 16/07/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:14/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ngọc Lặc - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về