Bản án 38/2021/HNGĐ-ST ngày 06/05/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỎ CÀY NAM, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 38/2021/HNGĐ-ST NGÀY 06/05/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 06 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre, Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 111/2021/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 3 năm 2021 về việc: “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 81/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 4 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Phan Thị A - Sinh năm: 1970, địa chỉ: Ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Bến Tre (vắng mặt).

- Bị đơn: Ông Phan Việt T - Sinh năm: 1960; địa chỉ: Ấp D, xã E, huyện C, tỉnh Bến Tre (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 24 tháng 3 năm 2021, bản tự khai ngày 20 tháng 4 năm 2021, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, nguyên đơn là bà Phan Thị A trình bày:

Bà và ông T chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1991 nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Ông bà chung sống với nhau đến năm 2004 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống nên sống ly thân từ năm 2004 cho đến nay. Do không thể tiếp tục chung sống với nhau được nữa nên bà A yêu cầu ly hôn với ông T;

Về con chung: Bà và ông T có ba người con chung là: Phan Thị L - Sinh ngày 16/9/1992, Phan Thị Ngọc H - Sinh ngày 22/3/1995, Phan Thế V - Sinh ngày 24/7/1999; cả ba người con đều đã thành niên, có khả năng lao động nên bà không có yêu cầu gì liên quan đến các con;

Về tài sản chung: Bà A không yêu cầu Tòa án giải quyết;

Về nợ chung: Bà A trình bày là không có.

Tại bản tự khai ngày 20 tháng 4 năm 2021, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, bị đơn là ông Phan Việt T trình bày:

Ông đồng ý với lời trình bày của bà A về thời gian ông bà chung sống với nhau như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn cũng như về thời gian sống ly thân, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn. Nay bà A yêu cầu ly hôn thì ông đồng ý ly hôn;

Về con chung: Ông và bà A có ba người con chung là: Phan Thị L - Sinh ngày 16/9/1992, Phan Thị Ngọc H - Sinh ngày 22/3/1995, Phan Thế V - Sinh ngày 24/7/1999; cả ba người con đều đã thành niên, có khả năng lao động nên ông không có yêu cầu gì liên quan đến các con;

Về tài sản chung: Không không yêu cầu Tòa án giải quyết;

Về nợ chung: Không có.

Tại phiên tòa sơ thẩm: Bà Phan Thị A, ông Phan Việt T vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm và cùng có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Bà Phan Thị A có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết về việc: “Ly hôn” với ông Phan Việt T có địa chỉ nơi cư trú tại: Ấp D, xã E, huyện C, tỉnh Bến Tre nên Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre thụ lý, giải quyết là phù hợp với quy định tại các điều 28, 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Bà Phan Thị A, ông Phan Việt T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên Tòa án xét xử vắng mặt bà A, ông T là phù hợp với quy định tại Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Bà A và ông T chung sống với nhau như vợ chồng vào năm 1991 mà không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, nay bà A yêu cầu ly hôn nên Hội đồng xét xử sơ thẩm căn cứ vào điểm b khoản 3 của Nghị quyết số: 35/2000/NQ-QH10 ngày 09 tháng 6 năm 2000 của Quốc Hội về việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình 2000 để không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà A và ông T. Do bà A và ông T không phải là vợ chồng nên không làm phát sinh việc cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn.

[4] Về con chung: Bà A và ông T có ba người con chung là: Phan Thị L - Sinh ngày 16/9/1992, Phan Thị Ngọc H - Sinh ngày 22/3/1995, Phan Thế V - Sinh ngày 24/7/1999; cả ba người con đều đã thành niên, có khả năng lao động. Bà A, ông T không có yêu cầu gì liên quan đến các con nên không xem xét, giải quyết.

[5] Về tài sản chung, về nợ chung: Bà A, ông T không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung và trình bày là không có nợ; đồng thời Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre cũng không nhận được đơn yêu cầu giải quyết về nợ có liên quan đến vụ án nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà A là người khởi kiện yêu cầu ly hôn nên bà phải chịu 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 11 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; điểm b khoản 3 của Nghị quyết số: 35/2000/NQ - QH10 ngày 09 tháng 6 năm 2000 của Quốc Hội về việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình; Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; các điều 5, 147, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án; tuyên: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phan Thị A, cụ thể:

1/ Không công nhận bà Phan Thị A và ông Phan Việt T là vợ chồng.

2/ Về con chung: Bà Phan Thị A và ông Phan Việt T có ba người con chung là: Phan Thị L - Sinh ngày 16/9/1992, Phan Thị Ngọc H - Sinh ngày 22/3/1995, Phan Thế V - Sinh ngày 24/7/1999; cả ba người con đều đã thành niên, có khả năng lao động. Bà A, ông T không có yêu cầu gì liên quan đến các con nên không xem xét, giải quyết.

3/ Về tài sản chung, về nợ chung: Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết do không có yêu cầu.

4/ Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Phan Thị A phải chịu 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm; nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là: 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0007052 ngày 25 tháng 3 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre, bà Phan Thị A đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

5/ Về quyền kháng cáo: Bà Phan Thị A, ông Phan Việt T có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre giải quyết lại vụ án theo thủ tục phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

248
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 38/2021/HNGĐ-ST ngày 06/05/2021 về ly hôn

Số hiệu:38/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mỏ Cày Nam - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về