Bản án 38/2019/HNGĐ-ST ngày 28/02/2019 về ly hôn; tranh chấp nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 38/2019/HNGĐ-ST NGÀY 28/02/2019 VỀ LY HÔN; TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG

Ngày 28 tháng 02 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 70/2019/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 02 năm 2019 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 55/2019/QĐXX-ST ngày 27 tháng 02 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Khưu Mỹ K, sinh năm 1968.

Đa chỉ: 64/18 H, phường 5, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh

- Bị đơn ông Huỳnh Văn C, sinh năm 1972.

Địa chỉ: Ấp C, xã L, huyện T, tỉnh Cà Mau

(Nguyên đơn; bị đơn đều xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 01/01/2019, gửi qua đường bưu điện ngày 10/01/2019, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kim trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Huỳnh Văn C chung sống với nhau từ năm 1991; có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Phong Lạc (theo giấy chứng nhận kết hôn ngày 15/3/1991). Quá trình chung sống, vợ chồng bất đồng quan điểm; cuộc sống chung không hòa hợp chị và anh C đã ly thân hơn 10 năm nay. Nay, chị nhận thấy vợ chồng không còn hạnh phúc, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng và không thể hàn gắn lại được, yêu cầu ly hôn với anh C.

Về con chung: Có 02 người con chung tên Huỳnh Kim N, sinh năm 1992 và Huỳnh Quốc T, sinh ngày 03/3/2003. Hiện cháu N đã trưởng thành có cuộc sống riêng, cháu T đang do chị trực tiếp nuôi dưỡng. Khi ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu T và không yêu cầu anh C cấp dưỡng.

Về tài sản chung và nợ: Vợ chồng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Nay, chị K yêu cầu tòa án xét xử vắng mặt theo quy định và tại đơn đề nghị xét xử vắng mặt ngày 18/02/2019 gửi đến Tòa án ngày 26/02/2019; đồng thời chị vẫn bảo lưu ý kiến đã trình bày, mong Tòa án xem xét giải quyết.

Tại bản tự khai, và biên bản công khai chứng cứ cùng ngày 27/02/2019, bị đơn anh Huỳnh Văn C trình bày: Anh thống nhất với lời trình bày của chị K về hôn nhân, con chung, tài sản chung và nợ.

Về hôn nhân: Giữa anh và chị K chung sống với nhau từ năm 1991; hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định. Nay, anh C nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được nên đồng ý ly hôn với chị K.

Về con chung: Có 02 người con chung tên Huỳnh Kim N, sinh năm 1992 và Huỳnh Quốc T, sinh ngày 03/3/2003 đúng như chị K trình bày, anh thống nhất theo ước nguyện của cháu T, đồng ý giao cháu T cho chị K trược tiếp nuôi dưỡng, không đặt ra việc cấp dưỡng.

Về tài sản chung và nợ: Thống nhất như chị K trình bày không yêu cầu Tòa án giải quyết. Đồng thời anh yêu cầu tòa án xét xử vắng mặt anh theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Bị đơn anh Huỳnh Văn C có nơi trú tại ấp C, xã L, huyện T, tỉnh Cà Mau nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Chị Khưu Mỹ K khởi kiện yêu cầu ly hôn đối với anh Huỳnh Văn C, tranh chấp về nuôi con. Vì vậy, quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án được xác định là "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con" theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; chị K là người khởi kiện nên xác định tư cách đương sự chị K là nguyên đơn, anh C là bị đơn được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 68 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Các đương sự có yêu cầu xét xử vắng mặt; căn cứ theo khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Tòa án xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định của pháp luật.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị K và anh C không còn tình cảm thương yêu, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc giúp đỡ nhau; anh chị đã vi phạm nghĩa vụ sống chung của vợ chồng được quy định tại Điều 19 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 51; khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị K, cho chị K được ly hôn với anh C là phù hợp.

[3] Về con chung: Chị K và anh C có 02 người con chung tên Huỳnh Kim N, sinh năm 1992 và Huỳnh Quốc T, sinh ngày 03/3/2003. Khi ly hôn cháu N đã trưởng thành và có cuộc sống riêng. Chị K yêu cầu được nuôi cháu T và anh C cũng đồng ý giao cháu T cho chị K trực tiếp nuôi dưỡng; anh chị yêu cầu không đặt ra việc cấp dưỡng.

Xét, con chung tên Huỳnh Quốc T, sinh ngày 03/3/2003 có nguyện vọng được sống chung với chị K và hiện cháu đang sống chung với chị K và đang đi học nên gần gũi với chị K, ổn định về thời gian, phát triển tốt về mọi mặt, phía anh C cũng đồng ý giao cháu T cho chị K trực tiếp nuôi dưỡng. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, ghi nhận tự nguyện giữa chị K và anh C, tiếp tục giao cháu Huỳnh Quốc T, sinh ngày 03/3/2003 cho chị K trực tiếp nuôi dưỡng; không đặt ra việc cấp dưỡng. Anh C không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc nuôi dạy con chung không ai có quyền ngăn cản.

[4] Về tài sản chung và nợ: Chị K và anh C tự thỏa thuận; nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[5] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, buộc chị K phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khon 2 và khoản 3 Điều 68; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Áp dụng: Khoản 1 Điều 9; Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Khưu Mỹ K về việc ly hôn với anh Huỳnh Văn C.

Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Khưu Mỹ K với anh Huỳnh Văn C

Về con chung: Tiếp tục giao cháu Huỳnh Quốc T, sinh ngày 03/3/2003 cho chị Khưu Mỹ K trực tiếp nuôi dưỡng. Không đặt ra việc cấp dưỡng. Anh C không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc nuôi dạy con chung không ai có quyền ngăn cản.

Về án phí: Chị Khưu Mỹ K phải nộp số tiền 300.000 đồng; ngày 14/02/2019 chị K đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0002699 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, nay được chuyển thu án phí.

Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án này trong hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

284
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 38/2019/HNGĐ-ST ngày 28/02/2019 về ly hôn; tranh chấp nuôi con chung

Số hiệu:38/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/02/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về