Bản án 38/2018/HNGĐ-ST ngày 08/08/2018 về tranh chấp xin ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỒNG DÂN, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 38/2018/HNGĐ-ST NGÀY 08/08/2018 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN VÀ NUÔI CON

Trong ngày 08 tháng 8 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Hồng Dân xét xử công khai vụ án thụ lý số: 67/2018/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 3 năm 2018 về việc “Tranh chấp ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 36/2018/QĐXXST-HNGĐ, ngày 29 tháng 6 năm 2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Cao Thị Trúc N, sinh năm 1983. (Vắng mặt có đơn xin xét xử vắng mặt). Địa chỉ: ấp 4, xã T, huyện G, tỉnh Bến Tre.

- Bị đơn: Anh Lục Văn M, sinh năm 1981. (Vắng mặt không lý do mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ).

Địa chỉ: ấp B, xã L, huyện H, tỉnh Bạc Liêu.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, biên bản lấy lời khai, nguyên đơn chị Cao Thị Trúc Ntrình bày như sau:

Về quan hệ hôn nhân: Vào năm 2007, chị Cao Thị Trúc N và anh Lục VănM tự nguyện tiến tới hôn nhân, có tổ chức đám cưới, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện G, tỉnh Bến Tre vào ngày 13/6/2007. Cuộc sống vợ chồng lúc đầu hạnh phúc, sau đó phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm,thường hay cự cãi nhau, anh Lục Văn M nhiều lần đánh đập chị N, do không thể sống chung với anh M được nữa nên chị N đã bỏ nhà ra đi khoảng 10 năm nay và anh M không có ý định gì để hàn gắn với chị N. Vì vậy, hai vợ chồng đã sống ly thân khoảng 10 năm nay. Nay chị N nhận thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị N yêu cầu được ly hôn với anh Lục Văn M.

Về con chung: Chị N trình bày, trong quá trình chung sống giữa chị và anh Lục Văn M có 02 đứa con chung là cháu Lục Thị Trúc Mai, sinh ngày 17/7/2004 và cháu Lục Vĩnh Khiêm, sinh ngày 24/4/2006. Hiện tại cả hai cháu đang sống chung với anh M. Chị N xác định chị đồng ý giao cháu Mai và cháu Khiêm cho anh M nuôi và chị không phải cấp dưỡng cho cháu Mai và cháu Khiêm.

Về tài sản chung: Chị N xác định chị và anh Lục Văn M không có tài sảnchung và không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn anh Lục Văn M: Tòa án có tiến hành giao thông báo thụ lý và tiến hành lấy lời khai đối với anh Lục Văn M nhưng anh M không đồng ý nhận thông báo thụ lý và không đồng ý cho Tòa án tiến hành lấy lời khai đối với anh M. Bên cạnh đó, Tòa án có tiến hành niêm yết các thủ tục kế tiếp theo qui định pháp luật do anh M không có có mặt ở địa phương.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

- Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng theo quy định pháp luật.

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Từ khi tham gia tố tụng cho đến nay, nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình. Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn vắng mặt lần thứ hai không có lý do mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ.

- Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Cao Thị Trúc N được ly hôn anh Lục Văn M.

2. Về quan hệ con chung: Tiếp tục giao cháu Lục Thị Trúc Mai, sinh ngày17/7/2004 và cháu Lục Vĩnh Khiêm, sinh ngày 24/4/2006 cho anh Lục Văn M nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Chị N không phải cấp dưỡng nuôi cháu Mai và cháu Khiêm nhưng chị có quyền tới lui thăm nom, chăm sóc con chung không ai có quyền ngăn cản.

3. Về quan hệ tài sản: Chị N không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giảiquyết.

Ngoài ra đương sự còn phải chịu tiền án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng:

 [1] Về quan hệ pháp luật: Chị Cao Thị Trúc N khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh Lục Văn M, yêu cầu được nuôi con chung nên căn cứ khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án thụ lý giải quyết vụ án về “Tranh chấp xin ly hôn và nuôi con” là đúng quy định.

 [2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn anh Lục Văn M có nơi đăng ký thường trú tại ấp B, xã L, huyện H, tỉnh Bạc Liêu nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án nhândân huyện Hồng Dân thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.

 [3] Nguyên đơn chị Cao Thị Trúc N tuy rằng vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đơn yêu cầu được xét xử vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt đối với chị N. Bị đơn anh Lục Văn M vắng mặt lần thứ hai tại phiên tòa mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b, khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với anh Lục Văn M.

Về nội dung:

 [4] Về quan hệ hôn nhân: Vào năm 2007, chị Cao Thị Trúc N và anh Lục Văn M có tổ chức đám cưới với nhau trên tinh thần tự nguyện, không ai ép buộc và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện G, tỉnh Bến Tre vào ngày13/6/2007 nên quan hệ hôn nhân giữa chị N và anh M là hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Trong quá trình chung sống đến nay, chị N xác định chị và anh M có phát sinh nhiều mâu thuẩn, vợ chồng thường xuyên cự cải, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, anh M thường hay đánh đập chị, do không thể sống chung với anh M nên chị đã bỏ nhà ra đi khoảng 10 năm nay và anh M không hề có hành động nào muốn hàn gắn với chị N nên hai vợ chồng đã sống ly thân khoảng 10 năm nay.Vì vậy, căn cứ vào khoản 2 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình cho chị Cao Thị Trúc N được ly hôn anh Lục Văn M.

 [5] Về quan hệ con chung: Quá trình chung sống, chị N xác định giữa chịN và anh M có 02 người con chung là cháu Lục Thị Trúc Mai, sinh ngày17/7/2004 và cháu Lục Vĩnh Khiêm, sinh ngày 24/4/2006. Chị N đồng ý giao cháu Mai và cháu Khiêm cho anh M nuôi và chị không phải cấp dưỡng cho cháu Mai và cháu Khiêm. Xét thấy, cháu mai và cháu Khiêm hiện đang sống ổn định cùng với anh Lục Văn M và đồng thời tại biên bản lấy lời khai ngày 28/3/2018 thì cháu Mai và cháu Khiêm có nguyện vọng được theo sống chung với anh Lục Văn M. Do đó áp dụng Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình tiếp tục giao cháu Lục ThịTrúc Mai, sinh ngày 17/7/2004 và cháu Lục Vĩnh Khiêm, sinh ngày 24/4/2006 cho anh Lục Văn M nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chị N không phải cấp dưỡng nuôi cháu Mai và cháu Khiêm nhưng chị có quyền tới lui thăm nom, chăm sóc con chung theo qui định pháp luật.

 [6] Về quan hệ tài sản: Chị N xác định không có tài sản chung, không yêucầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

 [7] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì chị Cao Thị Trúc N phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng.

Về ý kiến phát biểu việc giải quyết vụ án của Kiểm sát viên: Hội đồng xét xử xét thấy việc đề nghị của Kiểm sát viên là có căn cứ và được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình;

Áp dụng Nghị quyết số: 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Cao Thị Trúc N.

1/ Về quan hệ hôn nhân: Chị Cao Thị Trúc N được ly hôn anh Lục Văn M. Giấy chứng nhận kết hôn số: 39 do Ủy ban nhân dân xã T, huyện G, tỉnh Bến tre cấp ngày 13/6/2007 không còn giá trị pháp lý khi bản án này có hiệu lực pháp luật.

2/ Về con chung: Ghi nhận ý chí tự nguyện của cháu Lục Thị Trúc Mai, sinh ngày 17/7/2004 và cháu Lục Vĩnh Khiêm, sinh ngày 24/4/2006 được theo sống chung với anh Lục Văn M. Tiếp tục giao cháu Lục Thị Trúc Mai, sinh ngày 17/7/2004 và cháu Lục Vĩnh Khiêm, sinh ngày 24/4/2006 cho anh Lục Văn M nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Chị Cao Thị Trúc N không phải cấp dưỡng nuôi cháu cháu Mai và cháu Khiêm nhưng chị được quyền tới lui thăm nom, chăm sóc con chung không ai có quyền ngăn cản.

3/ Về tài sản chung: Chị Cao Thị Trúc N không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không đặt ra xem xét giải quyết.

4/ Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Cao Thị Trúc N phải nộp số tiền là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng chị N đã dự nộp số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0005683 ngày 23/3/2018 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu nay chuyển thu toàn bộ số tiền trên thành án phí.

Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ. Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp và cấp trên được quyền kháng nghị bản án này theo quy định pháp luật./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

288
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 38/2018/HNGĐ-ST ngày 08/08/2018 về tranh chấp xin ly hôn và nuôi con

Số hiệu:38/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hồng Dân - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về