Bản án 38/2017/HNGĐ-ST ngày 14/07/2017 về tranh chấp hôn nhân gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KẾ SÁCH, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 38/2017/HNGĐ-ST NGÀY 14/07/2017 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Ngày 14/7/2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án thụ lý số 132/2017/TLST-HNGĐ ngày 25/4/2017 về việc “TrAh chấp hôn nhân gia đình” giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Đinh Văn U, sinh năm 1970

Địa chỉ: ấp K, xã L, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng (có mặt).

- Bị đơn: Bà Đinh Thị L, sinh năm 1971

Địa chỉ:  ấp H, xã L, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng. (vắng mặt).

NHẬN THẤY

- Theo đơn khởi kiện ngày 18/4/2017, nguyên đơn ông Đinh Văn U trình bày: Năm 1994 ông với bà Đinh Thị L tự nguyện tổ chức lễ cưới, sống chung với nhau, ông bà không có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Quá trình chung sống, ông bà có hai người con chung là Đinh Quốc T, sinh ngày 12/6/1995 và Đinh Quốc A, sinh ngày 29/11/1996. Chung sống đến năm 2011 bà L đi thành phố Hồ Chí Minh, khi đi ông có cho một số tài sản và hai bên thỏa thuận bà L không về gia đình nửa. Đến năm 2012 mẹ ông bị bệnh nên bà L có về chăm sóc, sau đó mẹ ông chết thì bà L tiếp tục đi thành phố Hồ Chí Minh đến nay mới về.

Nay nhận thấy không còn tình cảm, không thể hàn gắn nên ông yêu cầu Toà án không công nhận quA hệ vợ chồng giữa ông với bà L; về con chung đã trưởng thành và có khả năng lao động để tự nuôi sống bản thân nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết; về tài sản chung và nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

- Tại Biên bản lấy lời khai ngày 23/6/2017, bà Đinh Thị L trình bày: Bà thống nhất với lời trình bày của ông Đinh Văn U về quA hệ hôn nhân, con chung, tài sản chung và nợ chung giữa ông bà.

Đối với yêu cầu của ông U thì bà không đồng ý, bà muốn duy trì tình T này cho đến khi các con lập gia đình, bà vẫn còn tình cảm với ông U.

XÉT THẤY

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên toà và căn cứ vào kết quả trAh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

Về thủ tục tố tụng: Bà Đinh Thị L yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt bà, tại phiên tòa ông U và đại diện Viện kiểm sát đề nghị xét xử vắng mặt bà L nên Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, tiến hành xét xử vắng mặt bà L.

Xét yêu cầu khởi kiện của ông Đinh Văn U, Hội đồng xét xử thấy rằng:

Về hôn nhân, ông Đinh Văn U và bà Đinh Thị L đều thừa nhận ông bà tự nguyện chung sống với nhau năm 1994 đến nay nhưng không có đăng ký kết hôn nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, xác định tình tiết này là sự thật.

Theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 thì trường hợp “nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001, mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực cho đến ngày 01 tháng 01 năm 2003; trong thời hạn này mà họ không đăng ký kết hôn, nhưng có yêu cầu ly hôn thì Tòa án áp dụng các quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết; từ sau ngày 01 tháng 01 năm 2003 mà họ không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng”.

Khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “ Nam, nữ có điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng”.

Vì vậy, việc ông Đinh Văn U yêu cầu Tòa án không công nhận quA hệ giữa ông với bà Đinh Thị L là có cơ sở và đúng quy định pháp luật nên được chấp nhận.

Về con chung: Ông U và bà L có hai người con chung là Đinh Quốc T, sinh ngày 12/6/1995 và Đinh Quốc A, sinh ngày 29/11/1996, tất cả đã trưởng thành và có khả năng lao động để tự nuôi sống bản thân, các bên không yêu cầu xem xét, giải quyết vấn đề con chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Ông U và bà L tự khai là không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.

Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Ông U phải chịu là 300.000 đồng theo khoản 4 Điều 147 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy bA Thường vụ Quốc hội.

Tại phiên tòa, vị đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến: Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án Thẩm phán tiến hành các thủ tục tố tụng đúng theo quy định của pháp luật, việc xác định tư cách tham gia tố tụng của đương sự và quA hệ pháp luật đAg trAh chấp là chính xác, tại phiên tòa Hội đồng xét xử đúng thành phần, các đương sự chấp hành tốt nội quy phiên tòa và quy định của pháp luật và đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 228, khoản 2 Điều 92, khoản 4 Điều 147, Điều 266, Điều 271, Điều 273, Điều 278, Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; khoản 1 Điều 14, Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;  điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy bA Thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Đinh Văn U.

1/. Về quA hệ vợ chồng: Không công nhận quA hệ giữa ông Đinh Văn U và bà Đinh Thị L là vợ chồng

2/. Về con chung: Ông Đinh Văn U và bà Đinh Thị L có hai con chung là Đinh Quốc T, sinh ngày 12/6/1995 và Đinh Quốc A, sinh ngày 29/11/1996, đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.

3/. Về tài sản chung, nợ chung: Ông Đinh Văn U và bà Đinh Thị L không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

4/. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Ông Đinh Văn U phải chịu là 300.000 đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm tứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo Biên lai số 0005767 ngày 18/4/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng. Ông U đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

Ông Đinh Văn U được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, thời hạn kháng cáo của bà Đinh Thị L là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết, để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử lại vụ án theo trình tự, thủ tục phúc thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

299
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 38/2017/HNGĐ-ST ngày 14/07/2017 về tranh chấp hôn nhân gia đình

Số hiệu:38/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Kế Sách - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/07/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về