TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU PHÚ, TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 380/2019/HNGĐ-ST NGÀY 09/08/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG GIỮA ÔNG T VÀ BÀ H
Ngày 09 tháng 8 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Phú, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 98/2019/TLST.HNGĐ ngày 26 tháng 02 năm 2019, về việc tranh chấp ly hôn, nuôi con chung theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 243/2019/QĐST-HNGĐ ngày 04 tháng 7 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 109/2019/QĐST-HNGĐ ngày 24 tháng 7 năm 2019 của Tòa án nhân dân huyện Châu Phú, tỉnh An Giang, giữa các đương sự:
1.Nguyên đơn: Ông Văn Công T, sinh năm 1993. Có mặt. Địa chỉ: ấp HH, xã ĐHC, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.
2.Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Kim H, sinh năm 1995. Vắng mặt. Địa chỉ: + ấp HH, xã ĐHC, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông Văn Công T trình bày và có ý kiến như sau:
-Về hôn nhân: Giữa ông Văn Công T và bà Nguyễn Thị Kim H do quen biết tìm hiểu nhau và tự nguyện tiến đến hôn nhân vào năm 2011, có tổ chức lễ cưới, hôn nhân lần thứ nhất của cả hai, có đăng ký kết hôn vào ngày 28/5/2013 tại Ủy ban nhân dân xã ĐHC, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được khoảng giữa năm 2016 thì phát sinh mâu thuẩn do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cự cải, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, mặc dù cả hai đã nhiều lần tìm cách hàn gắn nhưng vẫn không khắc phục được và đã ly thân từ tháng 9 năm 2016 cho đến nay. Nhận thấy tình cảm của vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông Văn Công T yêu cầu được ly hôn với bà Nguyễn Thị Kim H.
- Về con chung: Có một con chung chưa thành niên tên Văn Công B, sinh ngày 22/5/2011. Hiện cháu B đang sống chung với ông Văn Công T và ý kiến của cháu B có nguyện vọng được sống chung với ông T. Khi ly hôn ông Văn Công T yêu cầu được tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng con chung chưa thành niên tên Văn Công B, sinh ngày 22/5/2011; không yêu cầu bà Nguyễn Thị Kim H cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung: Giữa ông Văn Công T và bà Nguyễn Thị Kim H tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có nên ông Văn Công T và bà Nguyễn Thị Kim H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
*.Bị đơn bà Nguyễn Thị Kim H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án và Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, nhưng bà Nguyễn Thị Kim H không có văn bản thể hiện ý kiến gửi cho Tòa án và không có mặt tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
Theo biên bản xác minh ngày 09/4/2019 của Công an xã ĐHC, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang thể hiện bà Nguyễn Thị Kim H có đăng ký hộ khẩu thường trú tại ấp HH, xã ĐHC, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang; hiện đang sinh sống tại nhà cha mẹ ruột tại ấp HH, xã ĐHC, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang nhưng đi làm ăn xa, thỉnh thoảng mới về.
- Tại phiên tòa:
+ Ông Văn Công T trình bày: Giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Phú, tỉnh An Giang phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán cho đến việc diễn biến tại phiên tòa của Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng được thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về nội dung đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh trụng. Tòa án nhân dân huyện Châu Phú nhận định:
[2] Về tố tụng: Bà Nguyễn Thị Kim H đã được Tòa án triệu tập dự phiên tòa đúng theo quy định Điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, nhưng bà Nguyễn Thị Kim H vẫn vắng mặt. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà Nguyễn Thị Kim H.
[3] Về hôn nhân: Giữa ông Văn Công Thum và bà Nguyễn Thị Kim H là hôn nhân hợp pháp bởi ông bà có đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và Gia đình năm 2014. Xem xét yêu cầu xin ly hôn của ông Văn Công T, Hội đồng xét xử nhận thấy trong cuộc sống vợ chồng của ông bà đã không còn hạnh phúc, do một bên không còn tình cảm, đã có khoảng thời gian ly thân, cả hai có những mâu thuẩn mà không thể hàn gắn được do giữa ông bà không có sự cảm thông cho nhau. Trong quá trình Tòa án xem xét giải quyết vụ án, bà Nguyễn Thị Kim H không cung cấp ý kiến và không đến Tòa án tham dự phiên hòa giải, phiên tòa thể hiện chưa có sự quan tâm đối với yêu cầu ly hôn của ông Văn Công T. Điều đó chứng tỏ tình trạng hôn nhân của ông bà đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, nếu duy trì cuộc hôn nhân này cũng không đem lại hạnh phúc cho cả hai. Do đó, yêu cầu xin ly hôn của ông Văn Công T là có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận. Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, ông Văn Công T được ly hôn với bà Nguyễn Thị Kim H.
[4] Về nuôi con chung: Theo giấy khai sinh của Văn Công B và lời trình bày của ông Văn Công T thì ông và bà Nguyễn Thị Kim H có con chung chưa thành niên tên Văn Công B, sinh ngày 22/5/2011, do ông T đang nuôi dưỡng, chăm sóc và ý kiến của cháu B có nguyện vọng được sống chung với ông Văn Công T. Xét thấy, con chung được ông T giáo dục, chăm sóc và được đi học, quyền lợi của con chung được đảm bảo, nên ông Văn Công T yêu cầu tiếp tục nuôi con chung là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Căn cứ khoản 2 Điều 81, khoản 3 Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, ông Văn Công T được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung chưa thành niên tên Văn Công B, sinh ngày 22/5/2011; Bà Nguyễn Thị Kim H có quyền và ngh a vụ thăm nom con. Ông Văn Công Thum và các thành viên trong gia đình của ông Văn Công T không được cản trở bà Nguyễn Thị Kim H thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung. Ông Văn Công T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét về ngh a vụ cấp dưỡng nuôi con.
5]Về tài sản chung và nợ chung: Ông Văn Công T trình bày về tài sản chung giữa ông và bà Nguyễn Thị Kim H tự thỏa thuận và không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay do không có mặt của bà Nguyễn Thị Kim H để đối chất làm rõ các mối quan hệ này nên Hội đồng xét xử không đặt ra để giải quyết. Nếu đương sự có tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ án khác [6] Về án phí: Ông Văn Công T là nguyên đơn nên phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 143, khoản 4 Điều 147, Điều 179, Điều 186, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 9, khoản 2 Điều 56, khoản 2 Điều 81, khoản 3 Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; khoản 1 Điều 48 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1.Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa ông Văn Công T và bà Nguyễn Thị Kim H.
2.Về nuôi con chung:
2.1.Giao con chung chưa thành niên tên Văn Công B, sinh ngày 22/5/2011 cho ông Văn Công T trực tiếp nuôi dưỡng. Bà Nguyễn Thị Kim H có quyền và ngh a vụ thăm nom con. Ông Văn Công T và các thành viên trong gia đình của ông Văn Công T không được cản trở bà Nguyễn Thị Kim H thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung.
2.2. Ông Văn Công T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con 3.Về tài sản chung và nợ chung: Ông Văn Công T trình bày tài sản chung tự thỏa thuận và nợ chung không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra để giải quyết. Nếu đương sự có tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ án khác.
4.Về án phí: Ông Văn Công T phải chịu 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí sơ thẩm. Nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0001149 ngày 26 tháng 02 năm 2019 của Chi Cục thi hành án dân sự huyện Châu Phú, tỉnh An Giang. Ông Văn Công T đã nộp đủ.
5.Về quyền kháng cáo: Ông Văn Công T có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Riêng bà Nguyễn Thị Kim H vắng mặt, thời hạn kháng cáo 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 380/2019/HNGĐ-ST ngày 09/08/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung giữa ông T và bà H
Số hiệu: | 380/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Phú - An Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 09/08/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về