Bản án 378/2019/DS-ST ngày 15/10/2019 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 378/2019/DS-ST NGÀY 15/10/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 15 tháng 10 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dn sự thụ lý số 415/2018/TLST-DS ngày 03 tháng 12 năm 2018 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 136/2019/QĐSTXX-DS ngày 05 tháng 9 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 85/2019/QĐST-DS ngày 24 thng 9 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần V.;

Đa chỉ trụ sở: Số X, đường Y, phường Z, quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.

Người đại diện theo ủy quyền: Bà Phạm Thị H., sinh năm 1994 – nhân viên (Giấy ủy quyền 415/2018/UQ-GĐK-TDTD ngày 03/9/2019);

- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Thu L., sinh năm 1964;

Đa chỉ: Số X2, đường Y2, phường Z2, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.

(Tại phiên tòa bà Phạm Thị H. có đơn xin xét xử vắng mặt, bà Nguyễn Thị Thu L. vắng mặt không có lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 18 tháng 9 năm 2018 và tại bản tự khai, các buổi phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Ngân hàng TMCP V. (sau đây gọi tắt là Ngân hàng V.) là bà Phạm Thị H. trình bày:

Vào ngày 21/11/2014 bà Nguyễn Thị Thu L. có ký Đơn đề nghị mở tài khoản, phát hành thẻ ghi nợ, vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số hiệu hồ sơ No 264040 (còn gọi là Hợp đồng tín dụng số 20141209-500001-0174) với Ngân hàng V. để vay số tiền 21.000.000 đồng với lãi suất thỏa thuận 5.0% một tháng để tiêu dùng cá nhân. Theo thỏa thuận trong hợp đồng, bà Nguyễn Thị Thu L. có trách nhiệm thanh toán số tiền 36.524.000 đồng (gồm cả gốc và lãi), trả chậm liên tiếp trong 24 tháng. Vào 23 tháng đầu mỗi tháng trả 1.522.000 đồng, tháng cuối cùng trả 1.518.000 đồng. Thanh toán vào ngày 11 hàng tháng, bắt đầu từ ngày 11/01/2015.

Thc hiện hợp đồng, bà L. đã nhận đủ số tiền để tiêu dùng cá nhân và thanh toán cho Ngân hàng V. được tổng số tiền là 11.410.000 đồng (trong đó tiền gốc là 3.843.026, tiền lãi là 7.566.974 đồng). Kể từ ngày 28/12/2015 đến nay bà L. không thanh toán thêm bất kỳ khoản tiền nào dù Ngân hàng V. đã nhắc nhở, yêu cầu thanh toán nhiều lần.

Do bà L. đã vi phạm hợp đồng nên Ngân hàng V. khởi kiện yêu cầu Tòa án: Buộc bà Nguyễn Thị Thu L. phải có nghĩa vụ trả một lần cho Ngân hàng V. toàn bộ số tiền cả gốc và lãi là 25.114.000 đồng (nợ gốc là 17.156.974 đồng và nợ lãi là 7.957.026 đồng) tính đến ngày xét xử. Và bà L. phải có nghĩa vụ thanh toán lãi chậm trả theo quy định pháp luật.

Tại phiên tòa sơ thẩm:

- Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Ngân hàng V. là bà Phạm Thị H. vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

- Bị đơn bà Nguyễn Thị Thu L. vắng mặt không có lý do.

- Đại diện Viện kiểm sát đã phát biểu ý kiến với nội dung chính như sau:

Về thủ tục: Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật tố tụng về thẩm quyền thụ lý vụ án, xác định quan hệ tranh chấp, xác định tư cách pháp lý, thu thập chứng cứ, thời gian tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và thời hạn gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tuy nhiên còn vi phạm thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung: Căn cứ Điều 463 của Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều 91 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010; Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Bà Nguyễn Thị Thu L. có nghĩa vụ thanh toán số tiền 25.114.000 đồng (nợ gốc là 17.156.974 đồng và nợ lãi là 7.957.026 đồng) cho Ngân hàng V..

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra và kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Căn cứ vào Đơn đề nghị mở tài khoản, phát hành thẻ ghi nợ, vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số hiệu hồ sơ No 264040 (còn gọi là Hợp đồng tín dụng số 20141209-500001-0174) ngày 21/11/2014 của Ngân hàng V. và bà Nguyễn Thị Thu L. thì đây là tranh chấp hợp đồng tín dụng. Bà Nguyễn Thị Thu L. hiện đang cư ngụ tại địa chỉ số 202/24 Tô Hiệu, phường Hiệp Tân, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh nên Tòa án nhân dân quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh giải quyêt là phù hợp quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục xét xử vắng mặt đương sự:

Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng cho bà Nguyễn Thị Thu L.

theo quy định tại Điều 177, Điều 196, Điều 208, Điều 220 Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa hôm nay bà Nguyễn Thị Thu L. vắng mặt nên Hội đồng xét xử quyết định vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn bà Nguyễn Thị Thu L. theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về yêu cầu của đương sự:

Xét Đơn đề nghị mở tài khoản, phát hành thẻ ghi nợ, vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số hiệu hồ sơ No 264040 (còn gọi là Hợp đồng tín dụng số 20141209-500001-0174) ngày 21/11/2014, bảng thống kê quá trình thanh toán và bảng tính lãi; Điều lệ Ngân hàng V., thì hình thức và nội dung thỏa thuận phù hợp và không trái quy định pháp luật, có hiệu lực kể từ thời điểm các bên giao kết hợp đồng theo quy định tại Điều 388; Điều 389; Điều 405; Điều 471; Điều 474 của Bộ luật dân sự năm 2005. Do bà L. đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán, không trả nợ đúng hạn quy định trong hợp đồng nên Ngân hàng V. yêu cầu bà L. thanh toán số tiền còn nợ là 25.114.000 đồng (nợ gốc là 17.156.974 đồng và nợ lãi là 7.957.026 đồng) tính đến ngày xét xử. Hội đồng xét xử nhận thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở chấp nhận theo quy định tại Khoản 2 Điều 91 của Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010.

Về yêu cầu phương thức và thời hạn thanh toán: Ngân hàng V. yêu cầu bà Nguyễn Thị Thu L. thanh toán toàn bộ số nợ làm một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật. Hội đồng xét xử xét thấy bà Nguyễn Thị Thu L. đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, gây khó khăn cho phía nguyên đơn nên có cơ sở chấp nhận yêu cầu về phương thức và thời hạn thanh toán của nguyên đơn theo quy định tại Khoản 2 Điều 24, Khoản 1 Điều 25 Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước về việc ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm:

Căn cứ khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 6, điểm b khoản 1 Điều 24, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Bà Nguyễn Thị Thu L. phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm, nguyên đơn Ngân hàng V. không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Khoản 1 Điều 147; Điều 177; Điều 196; Điều 208; Điều 220; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Điều 388; Điều 389; Điều 405; Điều 471 ; Điều 474 của Bộ luật Dân sự năm 2005;

- Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 (sửa đổi, bổ sung năm 2017);

- Khoản 2 Điều 24, Khoản 1 Điều 25 Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước về việc ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng

- Điều 6, điểm b khoản 1 Điều 24, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

[1] Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần V..

[2] Buộc bà Nguyễn Thị Thu L. phải thanh toán cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần V. tổng số tiền còn nợ là 25.114.000 (hai mươi lăm triệu một trăm mười bốn nghìn) đồng theo Đơn đề nghị mở tài khoản, phát hành thẻ ghi nợ, vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số hiệu hồ sơ No 264040 (còn gọi là Hợp đồng tín dụng số 20141209-500001-0174) ngày 21/11/2014 được ký kết giữa Ngân hàng Thương mại Cổ phần V. và bà Nguyễn Thị Thu L..

[3] Thời hạn, phương thức thanh toán: Thanh toán một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

[4] Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền:

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

Thi hành tại Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm:

Bà Nguyễn Thị Thu L. phải nộp số tiền 1.255.700 (một triệu hai trăm năm mươi lăm nghìn bảy trăm) đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Hoàn trả số tiền tạm ứng án phí là 627.850 (sáu trăm hai mươi bảy nghìn tám trăm năm mươi) đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2017/0012103 ngày 28/11/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh cho Ngân hàng TMCP V..

Thi hành tại Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

[6] Về quyền kháng cáo:

Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết. Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Viện kiểm sát nhân dân cấp trên được quyền kháng nghị theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

226
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 378/2019/DS-ST ngày 15/10/2019 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:378/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Tân Phú - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 15/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về